Đô thị loại IV là gì? Làm thế nào để trở thành đô thị loại IV vẫn chưa được cụ thể hóa. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây!
Đô thị loại 4 có quy mô dân số từ 50.000 người trở lên. Mật độ dân số khu vực đô thị từ 4.000 người/km² trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở khu vực đô thị ít nhất phải đạt 70% trong tổng số lao động có việc làm.
Đô thị loại IV là một trong những cấp độ phân loại đô thị theo quy định của Việt Nam. Việc phân loại đô thị nhằm đánh giá và xác định các tiêu chuẩn phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và các điều kiện sống khác của từng khu vực đô thị. Theo quy định hiện hành, đô thị loại IV có các đặc điểm và tiêu chí cụ thể như sau:
Quy mô dân số:
Đô thị loại IV thường có dân số từ 50.000 đến 200.000 người.
Chức năng đô thị:
Đô thị loại IV là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành cấp huyện, khu vực liên huyện, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của khu vực.
Hạ tầng kỹ thuật và xã hội:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp thoát nước, điện lực, viễn thông phải đáp ứng được yêu cầu phát triển của đô thị.
- Các công trình hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện, các dịch vụ công cộng phải đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư trong đô thị và khu vực lân cận.
Kiến trúc và cảnh quan:
- Kiến trúc đô thị phải đảm bảo tính thẩm mỹ, bền vững và có sự đồng bộ trong phát triển.
- Cảnh quan đô thị cần có các công viên, khu vui chơi giải trí, không gian xanh công cộng để nâng cao chất lượng sống cho cư dân.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:
Tỷ lệ lao động trong các ngành phi nông nghiệp phải đạt trên 65% tổng số lao động.
Tỷ lệ đô thị hóa:
Tỷ lệ đô thị hóa phải đạt trên 50%.
Tiêu chuẩn khác:
Phải đạt các tiêu chuẩn khác về môi trường, an ninh trật tự, văn hóa, giáo dục, y tế theo quy định của pháp luật.
Các đô thị loại IV tiêu biểu
- Thị xã Sông Công – Thái Nguyên
- Thị xã Nghĩa Lộ – Yên Bái
- Thị xã Phổ Yên – Thái Nguyên
- Thị trấn Phước Bửu – Bà Rịa – Vũng Tàu
- Thị trấn Phước Long – Bình Phước
- Thị trấn Tân Uyên – Bình Dương
- Thị trấn Tân Phú – Bình Phước
- Thị trấn Diên Khánh – Khánh Hòa
- Thị trấn Kinh Môn – Hải Dương
- Thị trấn Phước Vĩnh – Bình Dương
Đô thị loại IV là gì? Tiêu chí phân loại quy hoạch đô thị của đô thị loại IV
Đô thị loại IV là thành phố trực thuộc tỉnh có khu vực nội thành và khu vực đô thị trực thuộc trung ương.
Tiêu chí phân loại: Để được công nhận là đô thị loại IV phải đáp ứng các tiêu chí sau:
Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh hoặc cấp huyện về các lĩnh vực kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, trung tâm giao thông vận tải vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của huyện, vùng huyện hoặc liên huyện;
- Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
Dân số toàn địa phận thành phố đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực đô thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên.
Mật độ dân số:
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1200 người/km2 trở lên;
- Mật độ đô thị (nếu có) tính trên diện tích đất phát triển đô thị đạt từ 6.000 người/km2 trở lên.
STT |
Loại đô thị |
Mật độ dân số |
Nội thành/diện tích đất xây dựng đô thị |
1 |
Loại đặc biệt |
Từ 3.000 người/km2 trở lên | Từ 12.000 người/km2 trở lên |
2 |
Loại I |
Từ 2.000 người/km2 trở lên | Từ 10.000 người/km2 trở lên |
3 |
Loại II |
Từ 1.800 người/km2 trở lên | Từ 8.000 người/km2 trở lên |
4 |
Loại III |
Từ 1.400 người/km2 trở lên | Từ 7.000 người/km2 trở lên |
5 |
Loại IV |
Từ 1.200 người/km2 trở lên | Từ 6.000 người/km2 trở lên |
6 |
Loại V |
Từ 1.000 người/km2 trở lên | Từ 5.000 người/km2 trở lên |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:
- Toàn đô thị đạt 55% trở lên;
- Khu đô thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên.
Trình độ phát triển kết cấu hạ tầng và phát triển kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
Cách tính mật độ dân số
Mật độ dân số (người/km2) = Số dân (người) / diện tích (km2)
Nguyên tắc tuân thủ quy hoạch đô thị
Tổ chức, cá nhân khi thực hiện chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng và phát triển đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong lãnh thổ đô thị, kế hoạch phát triển đất đai đô thị, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng trong lãnh thổ đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch thị trấn phải tuân theo đồ án quy hoạch thị trấn đã được phê duyệt và Pháp lệnh Quy hoạch thị trấn.quy hoạch kiến trúc.
Yêu cầu quy hoạch đô thị
- Cụ thể hóa định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia và các quy hoạch vùng có liên quan; phù hợp với mục tiêu chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; đảm bảo sự gắn kết với quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp trong đô thị; bảo đảm công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và lợi ích cá nhân.
- Dự báo khoa học, đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển đô thị; tuân thủ quy định về quy hoạch đô thị và các quy định khác có liên quan.
- Bảo vệ môi trường, ngăn chặn các nguy cơ ảnh hưởng đến cộng đồng, tôn tạo cảnh quan, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa và nét đặc trưng của địa phương thông qua đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch.
- Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng đất đô thị tiết kiệm, hiệu quả để tạo nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an ninh, xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
- Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hòa giữa các đô thị.
- Đáp ứng nhu cầu về nhà ở, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và các hoạt động hạ tầng xã hội khác.
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật, bao gồm hệ thống giao thông, cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối, liên kết giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật vùng, quốc gia và quốc tế.