Quy hoạch đô thị

Quy hoạch đô thị ven biển: Hướng phát triển bền vững cho các thành phố ven biển

Việt Nam sở hữu hơn 3.260 km đường bờ biển và hàng chục đô thị ven biển có vai trò chiến lược về kinh tế, giao thông và quốc phòng. Tuy nhiên, các thành phố này đang chịu nhiều áp lực từ biến đổi khí hậu, xói lở, nước biển dâng và quy hoạch đô thị ven biển thiếu đồng bộ, đặc biệt ở các vùng ven. Bài viết này phân tích toàn diện thực trạng và đề xuất hướng quy hoạch đô thị ven biển bền vững, giúp các thành phố ven biển phát triển linh hoạt, thích ứng và đáng sống đến năm 2050.

Bối cảnh và vai trò của đô thị ven biển 

Để hiểu được tầm quan trọng của quy hoạch đô thị ven biển, trước hết cần nhìn nhận một cách toàn diện về vị thế, động lực và những áp lực đang đè nặng lên các đô thị biển Việt Nam.

Thực trạng phát triển đô thị ven biển Việt Nam

Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam chứng kiến làn sóng đô thị hóa mạnh mẽ dọc theo dải bờ biển. Tính đến giữa năm 2025, cả nước có hơn 30 đô thị ven biển cấp tỉnh, với các thành phố như Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, Phú Quốc, Phan Thiết đạt tỷ lệ đô thị hóa trên 70%. Tuy nhiên, quá trình phát triển này vẫn bộc lộ nhiều bất cập, chưa theo kịp xu hướng quy hoạch đô thị ven biển bền vững.

  • Tốc độ tăng dân số cơ học cao, áp lực hạ tầng

Theo Bộ Xây dựng và Tổng cục Thống kê, dân số cơ học tại các đô thị ven biển (do di dân từ nội địa và nhập cư lao động) tăng 5–7%/năm giai đoạn 2015–2024, vượt xa tốc độ tăng dân số tự nhiên. Phú Quốc, Nha Trang và Đà Nẵng là những địa phương tăng dân số nhanh nhất. Hệ quả là hệ thống nhà ở, y tế, trường học và giao thông đô thị thường xuyên quá tải.

  • Du lịch tăng trưởng nhanh kéo theo bất động sản nóng

Theo báo cáo từ Tổng cục Du lịch, năm 2024 Việt Nam đón 12,6 triệu lượt khách quốc tế, trong đó hơn 80% đến các tỉnh ven biển. Doanh thu du lịch đạt hơn 678.000 tỷ đồng, tăng 45% so với 2022. Bất động sản du lịch phát triển ồ ạt, đặc biệt là condotel, biệt thự nghỉ dưỡng, second home… tạo sức ép lớn lên quỹ đất ven biển và hạ tầng kỹ thuật.

Quy hoạch đô thị ven biển
Sự phát triển bất động sản du lịch thiếu kiểm soát đang gây áp lực lớn lên hạ tầng đô thị và môi trường ven biển
  • Suy giảm hệ Quy hoạch đô thị ven biển thiếu tầm nhìn và liên kết vùng

Nhiều địa phương vẫn thiếu quy hoạch đô thị ven biển tổng thể dài hạn hoặc quy hoạch đô thị ven biển chậm điều chỉnh. Theo Bộ Xây dựng, đến cuối năm 2024, có hơn 40% quy hoạch đô thị ven biển đã lỗi thời hoặc không còn phù hợp. Quy hoạch đô thị ven biển, vùng đệm, kết nối liên đô thị và giao thông vùng chưa đồng bộ, gây lãng phí tài nguyên và hiệu quả phát triển thấp.

  • Các thành phố đầu tàu và đặc trưng phát triển:
    • Đà Nẵng: Từng được mệnh danh là “thành phố đáng sống” và là hình mẫu về quy hoạch đô thị ven biển của cả nước. Đà Nẵng đã có những bước tiến vượt bậc trong việc xây dựng hạ tầng đồng bộ, chỉnh trang đô thị và thu hút đầu tư công nghệ cao. Tuy nhiên, thành phố này cũng đang đối mặt với thách thức từ việc phát triển quá nhanh các dự án ven biển, áp lực lên bán đảo Sơn Trà và vấn đề ngập lụt đô thị ngày càng nghiêm trọng.
    • Nha Trang (Khánh Hòa): Là một trong những vịnh biển đẹp nhất thế giới, Nha Trang phát triển mạnh mẽ dựa vào du lịch và bất động sản nghỉ dưỡng. Sự bùng nổ của các tòa condotel và khách sạn cao tầng dọc theo đường Trần Phú đã tạo ra một “bức tường bê tông”, làm thay đổi cảnh quan vịnh, gây áp lực nặng nề lên hạ tầng và hạn chế khả năng tiếp cận biển của cộng đồng.
    • Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu): Là trung tâm của ngành công nghiệp dầu khí và du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần cho Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Vũng Tàu đối mặt với bài toán kép: vừa phải hiện đại hóa đô thị du lịch, vừa phải giải quyết các vấn đề môi trường từ hoạt động công nghiệp và cảng biển, đặc biệt là cụm cảng nước sâu Cái Mép – Thị Vải.
    • Quy Nhơn (Bình Định): Nổi lên như một “ngôi sao mới” trên bản đồ du lịch, Quy Nhơn có lợi thế về cảnh quan hoang sơ và quỹ đất. Thành phố đang đứng trước cơ hội và thách thức trong việc quy hoạch đô thị ven biển để tránh đi vào “vết xe đổ” của các đô thị đi trước, cân bằng giữa phát triển các khu đô thị mới, khu du lịch quy mô lớn và bảo tồn bản sắc văn hóa, không gian biển.
    • Phan Thiết (Bình Thuận): Với “thủ phủ resort” Mũi Né, Phan Thiết là minh chứng cho sự phát triển du lịch từ rất sớm. Tuy nhiên, sự phát triển tự phát, thiếu quy hoạch đô thị ven biển tổng thể đã dẫn đến tình trạng xói lở bờ biển nghiêm trọng, nhiều khu resort bị biển xâm thực, đặt ra bài toán cấp bách về việc tái cấu trúc không gian du lịch và áp dụng các giải pháp bảo vệ bờ biển bền vững.
Quy hoạch đô thị ven biển
Phan Thiết trở thành “thành phố du lịch đầu tàu” của Bình Thuận, thu hút hàng triệu lượt khách mỗi năm nhờ khí hậu nắng ấm quanh năm

Vai trò đa chiều của đô thị ven biển

Các đô thị ven biển không chỉ là nơi sinh sống mà là một hệ thống tổng hòa nhiều chức năng từ kinh tế, du lịch, giao thông đến quốc phòng, đóng vai trò then chốt trong sự phát triển toàn diện của quốc gia.

  • Trụ cột kinh tế quốc gia:
    • Đóng góp GDP: Theo Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển, mục tiêu đến năm 2030, kinh tế của 28 tỉnh, thành phố ven biển chiếm 65-70% GDP cả nước. 
    • Cửa ngõ giao thương (Logistics): Hệ thống cảng biển như Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Cái Mép – Thị Vải là huyết mạch của hoạt động xuất nhập khẩu, tạo động lực cho các khu công nghiệp, khu chế xuất lân cận.
    • Trung tâm du lịch và dịch vụ: Là “máy in tiền” của ngành công nghiệp không khói, tạo ra hiệu ứng lan tỏa cho nhiều ngành kinh tế khác như vận tải, ẩm thực, bán lẻ, thủ công mỹ nghệ.
  • Không gian xã hội và văn hóa:
    • Tác động tích cực: Là nơi hội tụ, giao thoa văn hóa giữa các vùng miền và quốc tế, tạo ra một môi trường sống năng động, đa dạng. Đô thị biển cũng là nơi thu hút lao động chất lượng cao, thúc đẩy đổi mới và sáng tạo.
    • Tác động tiêu cực: Sự phát triển nóng thường đi kèm với sự đứt gãy xã hội. Sinh kế truyền thống của cộng đồng ngư dân bị đe dọa khi các làng chài phải nhường chỗ cho các dự án du lịch. Quá trình “gentrification” (thượng lưu hóa) đẩy người dân có thu nhập thấp ra khỏi các khu vực trung tâm, làm mất đi tính gắn kết cộng đồng và bản sắc văn hóa bản địa. Xung đột về lối sống, an ninh trật tự cũng là những vấn đề nan giải.
  • Hệ quy chiếu môi trường:
    • Tài sản vô giá: Các đô thị biển sở hữu các hệ sinh thái có giá trị toàn cầu như rạn san hô (Nha Trang, Côn Đảo), thảm cỏ biển, rừng ngập mặn (Cần Giờ), các vùng đất ngập nước… Đây không chỉ là tài nguyên du lịch mà còn là “lá chắn” tự nhiên giúp giảm thiểu tác động của sóng, bão và xói lở.
    • Tác động biến đổi khí hậu: Chính vì vị trí địa lý của mình, đây là những khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất từ ô nhiễm môi trường (từ đất liền ra biển và từ các hoạt động trên biển), sự cố tràn dầu, và đặc biệt là các tác động của biến đổi khí hậu.

Rõ ràng, các đô thị biển Việt Nam đang đứng ở một ngã ba đường. Sự tăng trưởng là không thể phủ nhận, nhưng những rủi ro và thách thức cũng đang ngày một lớn dần. Nhận diện rõ những thách thức này chính là bước đầu tiên để tìm ra lời giải cho bài toán quy hoạch đô thị ven biển một cách bền vững.

Quy hoạch đô thị ven biển
Các thành phố ven biển đóng vai trò động lực tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ và xuất nhập khẩu

Những thách thức cốt lõi đặt ra cho quy hoạch đô thị ven biển

Vùng ven ven biển – khu vực nằm giữa trung tâm đô thị và không gian biển – đang trở thành điểm nóng của quá trình đô thị hóa. Đây là nơi tập trung nhiều mâu thuẫn: giữa phát triển và bảo tồn, giữa nhu cầu mở rộng đô thị và gìn giữ hệ sinh thái. Với vị trí đặc thù, vùng ven không chỉ chịu áp lực về hạ tầng, dân số và sử dụng đất, mà còn là nơi dễ ảnh hưởng nhất trước tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Biến đổi khí hậu và rủi ro thiên tai

Theo Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE) công bố, vào cuối thế kỷ 21, nếu mực nước biển dâng 100cm (1 mét), khoảng 39% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long, 10% diện tích Đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, hơn 2.5% diện tích các tỉnh ven biển miền Trung sẽ có nguy cơ bị ngập. Xâm nhập mặn không chỉ ảnh hưởng tới nguồn nước sinh hoạt mà còn đe dọa đến nông nghiệp, đất đai xây dựng và định hướng quy hoạch đô thị ven biển trong tương lai.

Các đô thị ven biển Việt Nam thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão mạnh, kèm theo triều cường và sòng lớn, gây xói lở bờ biển và hỏng hại công trình hạ tầng. Tình trạng này đặc biệt nghiêm trọng tại các khu du lịch biển và khu dân cư ven biển đã có tuổi thọ. Việc đầu tư hệ thống công trình chắn sóng, bờ kè sinh thái và các biện pháp quy hoạch đô thị ven biển “thoái lui” là xu hướng cần thiết.

Ngoài ra, việc khai thác cạn kiệt, chật hẹp không gian sinh thái và ô nhiễm tàn dư đang dẫn tới sự suy thoái nhanh chóng các hệ sinh thái như rạn san hô, rừng ngập mặn, đầm lầy. Mất cân bằng sinh thái dẫn đến sự giảm chức năng tự bảo vệ, lắp đầy của thiên nhiên và giảm hấp dẫn du lịch sinh thái.

Quy hoạch đô thị ven biển
Mực nước biển dâng cao khiến nhiều khu vực ven biển có nguy cơ ngập vĩnh viễn, đe dọa hạ tầng và sinh kế của người dân

Quá tải hạ tầng và quy hoạch đô thị ven biển thiếu đồng bộ

Tại nhiều đô thị ven biển, các dự án bất động sản mọc lên nhanh chóng trong khi hệ thống hạ tầng và quy hoạch đô thị ven biển tổng thể lại không theo kịp gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng cho vùng ven đô thị.

  • Quy hoạch đô thị ven biển thiếu tổng thể, manh mún theo dự án

Phần lớn quy hoạch hiện nay vẫn tập trung vào khu trung tâm, trong khi vùng ven – nơi diễn ra mở rộng đô thị nhanh nhất lại bị phát triển rời rạc theo từng dự án riêng lẻ. Các điều chỉnh quy hoạch đô thị ven biển cục bộ nhằm “hợp thức hóa” dự án đầu tư đang phá vỡ cấu trúc đô thị chung đã được phê duyệt.

  • Hạ tầng không tương xứng với mật độ xây dựng

Một tòa nhà cao tầng có thể bổ sung hàng ngàn người vào khu vực, nhưng đường sá, cấp thoát nước, xử lý rác thải và điện năng không được nâng cấp tương ứng. Hệ quả là hệ thống hạ tầng nhanh chóng rơi vào tình trạng quá tải cục bộ.

  • Nguy cơ ngập lụt đô thị tăng cao

Việc bê tông hóa quá mức ở các vùng ven – vốn là nơi có khả năng thoát nước tự nhiên tốt  đã khiến nước mưa không thể thẩm thấu xuống đất. Hệ thống thoát nước cũ kỹ trở nên quá tải, dẫn đến tình trạng ngập úng nghiêm trọng chỉ sau những trận mưa lớn ngắn ngày.

  • Ô nhiễm môi trường gia tăng

Nhiều khu nghỉ dưỡng, khách sạn, khu dân cư ven biển chưa có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn, khiến nước thải xả thẳng ra biển. Điều này không chỉ gây ô nhiễm nguồn nước mà còn hủy hoại rạn san hô, bãi tắm và đa dạng sinh học. Rác thải rắn – đặc biệt là rác nhựa – cũng là vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cảnh quan và môi trường biển.

  • Giao thông ven biển quá tải, mất cảnh quan

Các tuyến đường ven biển, vốn được thiết kế cho mục đích du lịch và cảnh quan, nay trở thành các trục giao thông chính. Mật độ xe cao, đặc biệt vào mùa du lịch, khiến nhiều khu vực thường xuyên ùn tắc. Bên cạnh đó, sự phát triển dày đặc các công trình cao tầng cũng gây hiệu ứng đảo nhiệt và làm suy giảm chất lượng không gian sống.

Quy hoạch đô thị ven biển
Các công trình cao tầng mọc dày đặc dọc tuyến ven biển, che chắn tầm nhìn ra biển và làm mất đi giá trị cảnh quan tự nhiên

Xung đột lợi ích và khai thác tài nguyên thiếu bền vững

Vùng ven là nơi lợi ích của các ngành kinh tế, các nhóm xã hội và nhu cầu bảo tồn thiên nhiên va chạm trực tiếp.

  • Mâu thuẫn giữa phát triển du lịch, bất động sản và bảo tồn thiên nhiên
    • “Chiếm đoạt” bãi biển: Nhiều dự án nghỉ dưỡng và bất động sản đã rào chắn, biến các bãi biển công cộng thành khu vực riêng. Điều này không chỉ vi phạm luật pháp về bảo vệ bờ biển mà còn cấm người dân địa phương và du khách tiếp cận biển.
    • Xâm hại các khu bảo tồn: Áp lực phát triển du lịch đã và đang đe dọa các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia ven biển như Sơn Trà (Đà Nẵng), Cát Bà (Hải Phòng), Phú Quốc (Kiên Giang). Việc xây dựng các công trình trong vùng lõi hoặc vùng đệm của khu bảo tồn phá vỡ đa dạng sinh học và các hệ sinh thái nguyên sơ.
  • Mâu thuẫn giữa công nghiệp và môi trường, ngư nghiệp
    • Ô nhiễm từ khu công nghiệp, cảng biển: Sự cố môi trường biển do Formosa Hà Tĩnh gây ra năm 2016 là một ví dụ điển hình về việc các ngành công nghiệp nặng ven biển có thể gây ô nhiễm nghiêm trọng. Nước thải, dầu thải và bụi từ các nhà máy, cảng biển có thể hủy hoại nguồn lợi thủy sản và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của ngư dân.
    • Cạnh tranh không gian: Việc mở rộng các cảng biển, các khu công nghiệp và gần đây là các dự án điện gió ngoài khơi có thể chiếm dụng các ngư trường truyền thống, gây xung đột với hoạt động đánh bắt của ngư dân.
  • Mâu thuẫn giữa khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường
    • Nạn “cát tặc”: Việc khai thác cát sông, cát biển một cách bừa bãi để phục vụ nhu cầu san lấp và xây dựng đã làm thay đổi dòng chảy, gây sạt lở bờ sông, bờ biển và làm mất đi nguồn cát bồi đắp tự nhiên cho các bãi biển.
    • Lấn biển thiếu kiểm soát: Nhiều dự án lấn biển được thực hiện mà không có đánh giá môi trường đầy đủ, dẫn đến thay đổi dòng chảy của nước, phá hủy hệ sinh thái biển và tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định địa chất về lâu dài.

Tóm lại, các đô thị ven biển của Việt Nam đang mắc kẹt trong một vòng luẩn quẩn của áp lực biến đổi khí hậu, hạ tầng yếu kém, và các mâu thuẫn lợi ích gay gắt. Để giải quyết vấn đề này, cần có sự thay đổi lớn trong cách tư duy và phương pháp quy hoạch đô thị ven biển.

Quy hoạch đô thị ven biển
Việc hút cát gần bờ biển làm suy yếu nền móng, đe dọa sập công trình ven biển và tăng nguy cơ xói lở sau mỗi đợt triều cường gây ảnh hưởng cho quá trình quy hoạch đô thị ven biển

Các nguyên tắc quy hoạch đô thị ven biển theo hướng bền vững 

Đối mặt với những thách thức phức tạp, quy hoạch đô thị ven biển hiện đại không còn là việc áp đặt những mô hình cứng nhắc. Thay vào đó, nó đòi hỏi một tư duy hệ thống, linh hoạt và sáng tạo, hướng tới việc kiến tạo những đô thị vừa thịnh vượng, vừa kiên cường và đáng sống.

Tư duy quy hoạch tích hợp: Nguyên tắc “Xanh – Chặt chẽ – Thích ứng”

Đây là sự chuyển đổi từ quy hoạch ngành, riêng lẻ (giao thông, xây dựng, môi trường) sang quy hoạch tích hợp đa ngành, lấy hệ sinh thái và con người làm trung tâm.

  • Xanh – Tôn trọng và dựa vào thiên nhiên:
    • Thay vì xây kè bê tông kiên cố, hãy trồng và phục hồi rừng ngập mặn để làm “đê mềm” chống sóng và xói lở. Thay vì xây hồ chứa ngầm tốn kém, hãy thiết kế các công viên, quảng trường có khả năng trữ nước mưa (công viên ngập nước). Xây dựng các “hành lang xanh” kết nối các mảng xanh trong đô thị với hệ sinh thái ven biển, tạo không gian cho đa dạng sinh học và điều hòa vi khí hậu.
  • Chặt chẽ – Chống lại sự lan tỏa:
    • Thúc đẩy mô hình Phát triển theo định hướng giao thông công cộng (TOD – Transit-Oriented Development), xây dựng các khu đô thị đa chức năng (ở, làm việc, giải trí) xung quanh các nhà ga metro, bến xe buýt nhanh. Khuyến khích tái phát triển các khu đất công nghiệp cũ, kho bãi trong đô thị (brownfield) thay vì xâm lấn vào đất nông nghiệp hay các vùng tự nhiên ven biển (greenfield).
  • Thích ứng – Sẵn sàng cho sự thay đổi:
    • Áp dụng “Quy hoạch theo lộ trình thích ứng” (Adaptive Pathways Planning), trong đó xác định các “điểm tới hạn” (tipping points). Ví dụ, quy hoạch cho phép xây dựng ở một khu vực ven biển nhất định, nhưng khi mực nước biển dâng đến một ngưỡng nào đó (điểm tới hạn), kế hoạch sẽ tự động chuyển sang phương án di dời hoặc nâng cấp công trình. Quy hoạch các công trình có tính “lưỡng dụng”, có thể thay đổi chức năng theo mùa hoặc theo điều kiện thời tiết.
Quy hoạch đô thị ven biển
Việc trồng mới và phục hồi rừng ngập mặn giúp bảo vệ hệ sinh thái ven biển, tạo nơi cư trú cho nhiều loài thủy sinh và chim nước

Phân vùng chức năng linh hoạt, đồng bộ hóa giao thông và hạ tầng xanh

Đây là việc cụ thể hóa tư duy tích hợp vào không gian vật lý của đô thị.

  • Tái cấu trúc không gian và kết nối các khu vực:
    • Trục động lực ven biển: Không chỉ là trục giao thông, đây phải là một không gian công cộng chất lượng cao, ưu tiên cho người đi bộ, xe đạp, cảnh quan và các hoạt động văn hóa cộng đồng. Hạn chế tối đa các công trình cao tầng sát biển để không chặn tầm nhìn ra biển và cản gió biển.
    • Các trục “xương cá” hướng biển: Thiết kế các trục đường, quảng trường, công viên mở thẳng từ phía nội đô ra biển, đảm bảo khả năng tiếp cận biển cho mọi người dân và tạo hành lang thông gió tự nhiên cho đô thị.
    • Trục giao thông và logistics nội địa: Các tuyến đường lớn, đường sắt hay khu vực kho bãi, logistics phục vụ công nghiệp nên được xây dựng song song với bờ biển nhưng lùi sâu vào đất liền. Việc này giúp giảm tải cho khu vực ven biển, đảm bảo giao thông hàng hóa thông suốt và kết nối tốt các khu công nghiệp, cảng biển.
  • Quy hoạch hạ tầng xanh và hạ tầng lam:
    • Công viên ngập nước và hồ điều hòa: Hãy xem xét những khu vực này như những giải pháp “2 trong 1”. Bình thường, chúng là công viên, sân chơi để mọi người thư giãn. Nhưng khi trời mưa lớn, chúng sẽ biến thành những hồ chứa nước tạm thời, giúp giảm áp lực cho hệ thống thoát nước và chống ngập úng hiệu quả. Ví dụ điển hình là dự án Bishan-Ang Mo Kio Park ở Singapore.
    • Vùng đệm sinh thái và đầm lầy nhân tạo: Bảo vệ nghiêm ngặt hoặc tái tạo các vùng đất ngập nước ven biển, các bãi triều, các dải rừng ngập mặn. Chúng không chỉ có giá trị đa dạng sinh học cao mà còn hoạt động như một “miếng bọt biển” khổng lồ, hấp thụ năng lượng sóng, chống xói lở và lọc các chất ô nhiễm từ đất liền trước khi đổ ra biển. Các đầm lầy nhân tạo (constructed wetlands) có thể được xây dựng để xử lý nước thải một cách tự nhiên và hiệu quả.
Quy hoạch đô thị ven biển
Các hành lang xanh kết nối từ nội đô ra biển tạo luồng thông gió tự nhiên, cải thiện vi khí hậu và giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị

Chuyển đổi số và dữ liệu địa không gian trong quy hoạch đô thị ven biển

Công nghệ số cung cấp những công cụ mạnh mẽ để việc quy hoạch đô thị ven biển trở nên minh bạch, dựa trên bằng chứng và có sự tham gia của nhiều bên hơn.

  • GIS và Bản đồ số 3D:
    • Xây dựng một Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) dùng chung, tích hợp mọi lớp dữ liệu của đô thị: quy hoạch sử dụng đất, bản đồ hạ tầng ngầm, mật độ dân số, tuyến giao thông công cộng, bản đồ ngập lụt, vùng có nguy cơ sạt lở…
    • Phát triển bản đồ số 3D cho phép trực quan hóa đô thị một cách sinh động, giúp các nhà quản lý, nhà đầu tư và người dân dễ dàng hình dung được các phương án quy hoạch và tác động của chúng.
  • Mô hình mô phỏng và Bản sao số (Digital Twin):
    • Bản sao số là mô hình đô thị ảo được cập nhật liên tục bằng dữ liệu thời gian thực từ cảm biến (IoT). Trên mô hình này, các nhà quy hoạch có thể mô phỏng các tình huống như: xây cầu mới, mưa lớn hay nước biển dâng… để đánh giá tác động và chọn phương án tối ưu. Nhờ đó, việc quy hoạch đô thị ven biển trở nên chính xác hơn, giảm rủi ro và tiết kiệm chi phí.
Quy hoạch đô thị ven biển
Bản đồ GIS giúp các nhà quy hoạch phân tích chính xác khu vực dễ bị ngập lụt, sạt lở hay cần bảo tồn sinh thái

Kinh tế xanh và hệ sinh thái sáng tạo: Động lực cho sự phát triển bền vững

Quy hoạch không gian phải song hành với quy hoạch kinh tế. Một đô thị bền vững cần một nền kinh tế bền vững.

  • Mô hình kinh tế tuần hoàn trong đô thị biển:
    • Thay vì mô hình kinh tế tuyến tính “khai thác – sản xuất – vứt bỏ”, kinh tế tuần hoàn hướng tới việc giữ cho tài nguyên được lưu thông trong chu trình sản xuất càng lâu càng tốt.
    • Ví dụ cụ thể: Phát triển các nhà máy biến rác thải thành năng lượng (Waste-to-Energy) để xử lý rác thải sinh hoạt từ các khu du lịch. Thúc đẩy công nghiệp cộng sinh (Industrial Symbiosis) tại các khu công nghiệp ven cảng, nơi chất thải của nhà máy này trở thành đầu vào cho nhà máy khác. Phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản bền vững, tuần hoàn (RAS, IMTA), giảm thiểu ô nhiễm và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước.
  • Thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo xanh (Green Innovation):
    • Chính quyền đô thị cần đóng vai trò “bà đỡ” cho một hệ sinh thái khởi nghiệp tập trung vào các lĩnh vực bền vững.
    • Hành động: Thành lập các trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ môi trường. Tạo ra các “khu vực thử nghiệm chính sách” (regulatory sandbox) cho các công nghệ mới về năng lượng tái tạo (điện gió ngoài khơi, điện mặt trời áp mái), vật liệu xây dựng thân thiện môi trường. Tổ chức các cuộc thi, giải thưởng và cung cấp các quỹ đầu tư mạo hiểm cho các startup xanh.

Những giải pháp này không phải là viễn tưởng. Chúng đang được áp dụng và chứng minh hiệu quả ở nhiều thành phố tiên tiến trên thế giới, mang lại những bài học quý giá cho Việt Nam.

Quy hoạch đô thị ven biển
Mô hình Waste-to-Energy đặc biệt hữu ích trong mùa cao điểm khi thực hiện quy hoạch đô thị ven biển 

Đề xuất chính sách và khuyến nghị cho Việt Nam

Để các đô thị biển Việt Nam có thể phát triển bền vững, cần một nỗ lực tổng hợp từ thể chế, chính sách, đầu tư cho đến sự tham gia của toàn xã hội.

Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách quy hoạch đô thị ven biển

Pháp luật và chính sách là nền tảng của mọi hoạt động quy hoạch đô thị ven biển. Sự chồng chéo, thiếu đồng bộ hiện nay là một rào cản lớn.

  • Đồng bộ hóa các bộ luật: Cần một cuộc rà soát tổng thể để đảm bảo sự thống nhất và hài hòa giữa các luật cốt lõi: Luật Quy hoạch, Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Đặc biệt, cần có một chương hoặc một văn bản luật riêng về Quản lý tổng hợp vùng bờ, trong đó quy định rõ ràng về hành lang bảo vệ bờ biển, các vùng hạn chế phát triển, và cơ chế phối hợp liên ngành, liên vùng.
  • Thể chế hóa các chiến lược quốc gia: Các mục tiêu và định hướng trong Nghị quyết 36-NQ/TW về phát triển bền vững kinh tế biển và Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu cần được cụ thể hóa thành các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc trong hoạt động quy hoạch và xây dựng. Ví dụ: quy định về cốt nền xây dựng tối thiểu cho từng khu vực, tỷ lệ không gian xanh và mặt nước thấm bắt buộc cho các dự án mới.
  • Nâng cao năng lực và vai trò của cơ quan quản lý quy hoạch: Cần một cơ quan đầu mối đủ thẩm quyền và năng lực để điều phối, giám sát việc thực hiện quy hoạch đô thị ven biển, tránh tình trạng “cát cứ” và điều chỉnh quy hoạch đô thị ven biển tùy tiện theo lợi ích của nhà đầu tư.
Quy hoạch đô thị ven biển
Sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp quản lý là chìa khóa hạn chế tình trạng chồng chéo và quy hoạch manh mún

Tăng cường tham gia của cộng đồng và khu vực tư nhân

Quy hoạch đô thị ven biển không còn là công việc riêng của các chuyên gia hay nhà quản lý. Sự thành công của một đồ án quy hoạch đô thị ven biển phụ thuộc rất lớn vào sự đồng thuận và tham gia của những người bị ảnh hưởng trực tiếp.

  • Công khai, minh bạch hóa quy hoạch đô thị ven biển:
    • Bắt buộc công khai toàn bộ các đồ án quy hoạch đô thị ven biển (từ quy hoạch chung đến quy hoạch chi tiết 1/500) trên các cổng thông tin điện tử của chính quyền, dưới dạng các bản đồ số tương tác (interactive maps) dễ hiểu, dễ tra cứu.
    • Tổ chức các buổi tham vấn cộng đồng một cách thực chất, không hình thức, lắng nghe và tiếp thu ý kiến của người dân, đặc biệt là các cộng đồng yếu thế, dễ bị ảnh hưởng.
  • Giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng: 
    • Triển khai các chương trình giáo dục về biến đổi khí hậu, tầm quan trọng của hệ sinh thái biển, và vai trò của người dân trong việc giám sát quy hoạch đô thị ven biển, bảo vệ môi trường, phân loại rác thải. Khi người dân hiểu rõ, họ sẽ trở thành những “người lính” bảo vệ sự phát triển bền vững của chính nơi họ đang sống.
  • Khuyến khích hợp tác công – tư (PPP):
    • Nhà nước không đủ nguồn lực để đầu tư vào tất cả các dự án hạ tầng xanh và thích ứng khí hậu. Do đó, cần xây dựng các cơ chế, chính sách hấp dẫn (ưu đãi về đất đai, thuế, lãi suất) để thu hút khu vực tư nhân đầu tư vào các lĩnh vực như: nhà máy xử lý nước thải tập trung, các dự án năng lượng tái tạo, phát triển giao thông công cộng, xây dựng các công viên và không gian công cộng.
Quy hoạch đô thị ven biển
Sự tham gia của người dân giúp quy hoạch đô thị ven biển sát với nhu cầu thực tế, nâng cao tính đồng thuận và khả năng triển khai tại địa phương

Đầu tư có trọng điểm vào hạ tầng chống chịu tác động khí hậu

Đầu tư vào hạ tầng thích ứng không phải là chi phí, mà là khoản đầu tư cho tương lai, giúp tránh những thiệt hại lớn hơn rất nhiều.

  • Ưu tiên cho hệ thống thoát nước đa năng và quản lý nước mưa:
    • Cần một cuộc “cách mạng” trong đầu tư cho hạ tầng thoát nước. Thay vì chỉ xây cống ngầm, cần tích hợp các giải pháp quản lý nước mưa tại nguồn như mái nhà xanh, vỉa hè thấm nước, hồ điều hòa, công viên ngập nước.
    • Lập “bản đồ ngập lụt” chi tiết cho từng đô thị để xác định những điểm dễ bị ngập nhất. Từ đó, xây dựng các kế hoạch ứng phó và ưu tiên đầu tư vào những khu vực này.
  • Đầu tư vào “hạ tầng tự nhiên”:
    • Xây dựng các chương trình, dự án quốc gia và địa phương về phục hồi rừng ngập mặn, tái tạo rạn san hô, bảo vệ các vùng đất ngập nước ven biển. Nguồn vốn có thể đến từ ngân sách nhà nước, các tổ chức quốc tế và chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái.
  • Khuyến khích và bắt buộc các công trình xanh (Green Building):
    • Ban hành các chính sách hỗ trợ (giảm thuế, tăng mật độ xây dựng…) cho các công trình đạt các chứng chỉ xanh như LOTUS (Việt Nam), LEED (Mỹ), BREEAM (Anh). Trong tương lai, nên yêu cầu bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn xanh cho các công trình sử dụng vốn đầu tư công và các dự án quy mô lớn.
Quy hoạch đô thị ven biển
Ưu tiên đầu tư hạ tầng thoát nước đa chức năng là chìa khóa giúp quy hoạch đô thị ven biển hiệu quả

Kết luận

Quy hoạch đô thị ven biển là một bài toán phức tạp, liên quan chặt chẽ đến kinh tế, xã hội, môi trường và khí hậu. Việt Nam không thể phát triển theo lối cũ mà cần có tư duy mới: phải tích hợp, linh hoạt, thích ứng và dựa trên các bằng chứng khoa học. Những thách thức như biến đổi khí hậu, đô thị hóa tự phát hay mâu thuẫn trong sử dụng đất đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện và có tầm nhìn dài hạn.

Bài viết đã chỉ ra những vấn đề hiện tại, thách thức và định hướng cho quy hoạch đô thị ven biển bền vững tại Việt Nam. Các yếu tố quan trọng bao gồm: nguyên tắc quy hoạch đô thị ven biển tích hợp, công cụ hiện đại, kinh tế xanh, và quản lý vùng linh hoạt. Tuy nhiên, để những chính sách này thực sự hiệu quả, chúng ta cần một hệ thống hỗ trợ đồng bộ: từ thể chế, nguồn nhân lực, dữ liệu, tài chính cho đến sự tham gia của cộng đồng. Chỉ khi quy hoạch đô thị ven biển  là một quá trình minh bạch, khoa học, có sự tham gia của mọi người và hướng tới tương lai bền vững, chúng ta mới có thể xây dựng những thành phố biển kiểu mẫu cho Việt Nam trong giai đoạn 2025 – 2050. 

Đánh giá post

Related Posts

Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa

Bản Đồ tỉnh Thanh Hóa| Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa mới nhất

Thanh Hóa – một tỉnh có quy mô lớn và địa hình phong phú, trải dài từ vùng núi cao phía Tây đến đồng bằng trù phú và…

Đô thị 15 phút

Đô thị 15 phút là gì? Cơ hội và thách thức khi áp dụng tại Việt Nam

Đô thị 15 phút là một mô hình quy hoạch mới đang được nhiều thành phố trên thế giới theo đuổi, hướng tới mục tiêu phát triển bền…

Cải tạo không gian công cộng

Cải tạo không gian công cộng trong đô thị: Từ vỉa hè đến công viên

Không gian công cộng như vỉa hè và công viên là thành phần thiết yếu quyết định nên chất lượng sống và tạo dựng văn hóa đô thị….

Bản đồ quy hoạch tp Hà Nội

Bản đồ quy hoạch Hà Nội đến năm 2030 tỉ lệ 1/500

Bản đồ quy hoạch Hà Nội đến năm 2030 tỉ lệ 1/500 đóng vai trò như một công cụ định hướng phát triển đô thị quan trọng, giúp…

Hiểu đúng FAR, mật độ, tầng cao: Ba chỉ tiêu quy hoạch định hình đô thị

Hiểu đúng FAR, mật độ, tầng cao: Ba chỉ tiêu quy hoạch định hình đô thị

Trong lĩnh vực quy hoạch đô thị, ba chỉ tiêu quy hoạch quan trọng nhất là FAR (hệ số sử dụng đất), mật độ xây dựng và tầng…

Cầu Tứ Liên, Xuân Canh, Đông Anh, Hà Nội

Quy hoạch Cầu Tứ Liên, Xuân Canh, Đông Anh, Hà Nội

Dưới đây là cái nhìn tổng quan về quy hoạch và tiến độ dự án cầu Tứ Liên – cây cầu mới của Thủ đô Hà Nội: Nội…

Để lại một bình luận