Bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai không chỉ thể hiện ranh giới địa lý và đơn vị hành chính, mà còn mở ra cái nhìn toàn diện về vùng đất đầy tiềm năng của khu vực Tây Nguyên sau khi sáp nhập với tỉnh Bình Định. Với sự thay đổi lớn về quy mô, dân số và cơ cấu phường xã từ ngày 01/7/2025, Gia Lai hiện nay mang diện mạo mới, đa dạng về địa hình, giàu bản sắc văn hóa và là điểm sáng trong quy hoạch phát triển vùng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn khám phá chi tiết bản đồ, danh sách đơn vị hành chính mới và ý nghĩa chiến lược của vùng đất rộng hơn 21.000 km² này.
Chi tiết bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai năm 2025 sau sáp nhập với Bình Định
Theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, Gia Lai bước vào giai đoạn phát triển mới khi được hợp nhất với toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Bình Định. Sự kiện trọng đại này không chỉ mở rộng quy mô địa lý mà còn tạo ra một bản đồ hành chính hoàn toàn mới với diện tích lên tới 21.576,53 km² và dân số hơn 3,58 triệu người.
Sau sáp nhập, tỉnh Gia Lai sở hữu vị trí chiến lược khi giáp với Đắk Lắk, Quảng Ngãi, Biển Đông và Vương quốc Campuchia, đóng vai trò là cầu nối quan trọng giữa Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ. Đặc biệt, trung tâm hành chính – chính trị mới của tỉnh được đặt tại địa bàn tỉnh cũ Bình Định, theo định hướng từ Nghị quyết số 60-NQ/TW năm 2025.
Dưới đây là hình ảnh bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai năm 2025 được cập nhật sau quá trình sáp nhập – một tài liệu không thể thiếu cho việc tra cứu quy hoạch, xác định địa giới và định hướng đầu tư trong giai đoạn mới.

Danh sách 135 phường xã mới tỉnh Gia Lai sau sáp nhập
Từ ngày 01/7/2025, tỉnh Gia Lai chính thức áp dụng bộ máy hành chính mới sau khi sáp nhập với tỉnh Bình Định theo Nghị quyết số 202/2025/QH15. Kéo theo đó, cơ cấu đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh cũng được điều chỉnh và sắp xếp lại trên quy mô lớn nhằm tinh gọn bộ máy, tối ưu hóa quản lý và định hướng phát triển lâu dài.
Căn cứ pháp lý và cơ cấu hành chính mới
Theo Điều 1 Nghị quyết 1664/NQ-UBTVQH15 năm 2025, sau sắp xếp, tỉnh Gia Lai có 135 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó gồm:
- 110 xã
- 25 phường
Cụ thể:
- 101 xã và 25 phường là các đơn vị hình thành mới sau sáp nhập.
- 09 xã không thực hiện sắp xếp, bao gồm:
Ia O (huyện Ia Grai), Nhơn Châu, Ia Púch, Ia Mơ, Ia Pnôn, Ia Nan, Ia Dom, Ia Chia và Krông.
Việc sắp xếp này đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển đô thị – nông thôn bền vững, đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc lập quy hoạch, đầu tư và cải cách hành chính.
Danh sách đầy đủ các phường xã mới tỉnh Gia Lai sau sáp nhập
Dưới đây là danh sách chính thức 135 đơn vị hành chính cấp xã mới của tỉnh Gia Lai, bao gồm cả các xã, phường được sắp xếp và giữ nguyên. Danh sách sẽ được phân chia theo từng đơn vị cấp huyện, thị xã và thành phố để thuận tiện tra cứu, theo dõi:
STT | Các thị trấn, xã, phường sắp xếp | Tên xã, phường mới | Trụ sở làm việc |
1 | Hải Cảng, phường Thị Nại, phường Trần Phú và phường Đống Đa | Phường Quy Nhơn | Thành ủy Quy Nhơn |
2 | Xã Nhơn Hội, xã Nhơn Lý, xã Nhơn Hải và phường Nhơn Bình | Phường Quy Nhơn Đông | xã Nhơn Hội |
3 | Bùi Thị Xuân, Phước Mỹ | phường Quy Nhơn Tây | phường Bùi Thị Xuân |
4 | phường Ngô Mây, phường Nguyễn Văn Cừ, phường Quang Trung và phường Ghềnh Ráng | phường Quy Nhơn Nam | Phường Nguyễn Văn Cừ |
5 | phường Trần Quang Diệu, phường Nhơn Phú | phường Quy Nhơn Bắc | Phường Nhơn Phú |
6 | xã Nhơn Châu | xã Nhơn Châu | xã Nhơn Châu |
7 | phường Bình Định, xã Nhơn Khánh và xã Nhơn Phúc | phường Bình Định | Phường Bình Định |
8 | phường Đập Đá, xã Nhơn Mỹ và xã Nhơn Hậu | phường An Nhơn | Phường Đập Đá |
9 | phường Nhơn Hưng và xã Nhơn An | phường An Nhơn Đông | Phường Nhơn Hưng |
10 | xã Nhơn Lộc và xã Nhơn Tân | xã An Nhơn Tây | Xã Nhơn Lộc |
11 | phường Nhơn Hòa và xã Nhơn Thọ | phường An Nhơn Nam | Phường Nhơn Hòa |
12 | phường Nhơn Thành, xã Nhơn Phong và xã Nhơn Hạnh | phường An Nhơn Bắc | Xã Nhơn Phong |
13 | phường Bồng Sơn và phường Hoài Đức | phường Bồng Sơn | Phường Bồng Sơn |
14 | phường Hoài Thanh, phường Tam Quan Nam và phường Hoài Thanh Tây | phường Hoài Nhơn | Phường Hoài Thanh Tây |
15 | phường Tam Quan và xã Hoài Châu | phường Tam Quan | Phường Tam Quan |
16 | phường Hoài Hương, xã Hoài Hải và xã Hoài Mỹ | phường Hoài Nhơn Đông | Phường Hoài Hương |
17 | phường Hoài Hảo và xã Hoài Phú | phường Hoài Nhơn Tây | Phường Hoài Hảo |
18 | phường Hoài Tân và phường Hoài Xuân | phường Hoài Nhơn Nam | Phường Hoài Tân |
19 | phường Tam Quan Bắc, xã Hoài Sơn và xã Hoài Châu Bắc | phường Hoài Nhơn Bắc | Phường Tam Quan Bắc |
20 | thị trấn Ngô Mây; xã Cát Trinh và xã Cát Tân | xã Phù Cát | Thị trấn Ngô Mây |
21 | xã Cát Nhơn và xã Cát Tường | xã Xuân An | Xã Cát Tường |
22 | xã Cát Hưng, xã Cát Thắng và xã Cát Chánh | xã Ngô Mây | Xã Cát Hưng |
23 | thị trấn Cát Tiến, xã Cát Thành và xã Cát Hải | xã Cát Tiến | Thị trấn Cát Tiến |
24 | thị trấn Cát Khánh, xã Cát Minh và xã Cát | xã Đề Gi | Thị trấn Cát Khánh |
25 | xã Cát Hanh và xã Cát Hiệp | xã Hòa Hội | Xã Cát Hanh |
26 | xã Cát Lâm và xã Cát Sơn | xã Hội Sơn | Xã Cát Lâm |
27 | thị trấn Phù Mỹ, xã Mỹ Quang và xã Mỹ Chánh Tây | xã Phù Mỹ | Thị trấn Phù Mỹ |
28 | xã Mỹ Chánh, xã Mỹ Thành và xã Mỹ Cát | xã An Lương | Xã Mỹ Chánh |
29 | xã Mỹ Lợi, xã Mỹ Phong và thị trấn Bình Dương | xã Bình Dương | Thị trấn Bình Dương |
30 | xã Mỹ An, xã Mỹ Thọ và xã Mỹ Thắng | xã Phù Mỹ Đông | Xã Mỹ An |
31 | xã Mỹ Trinh và xã Mỹ Hòa | Phù Mỹ Tây | Xã Mỹ Trinh |
32 | xã Mỹ Tài và xã Mỹ Hiệp | xã Phù Mỹ Nam | Xã Mỹ Hiệp |
33 | xã Mỹ Đức; xã Mỹ Châu và xã Mỹ Lộc | xã Phù Mỹ Bắc | Xã Mỹ Châu |
34 | thị trấn Tuy Phước; thị trấn Diêu Trì; xã Phước Thuận; xã Phước Nghĩa và xã Phước Lộc | xã Tuy Phước | Thị trấn Tuy Phước |
35 | xã Phước Sơn; xã Phước Hòa và xã Phước Thắng | xã Tuy Phước Đông | Xã Phước Sơn |
36 | xã Phước An và xã Phước Thành | xã Tuy Phước Tây | Xã Phước An |
37 | xã Phước Hiệp; xã Phước Hưng và xã Phước Quang | xã Tuy Phước Bắc | ã Phước Quang |
38 | thị trấn Phú Phong; xã Tây Xuân và xã Bình Nghi | xã Tây Sơn | Thị trấn Phú Phong |
39 | xã Tây Giang và xã Tây Thuận | xã Bình Khê | Xã Tây Giang |
40 | xã Vĩnh An; xã Bình Tường và xã Tây Phú | xã Bình Phú | Xã Bình Tường |
41 | xã Bình Thuận; xã Bình Tân và xã Tây An | xã Bình Hiệp | Xã Bình Hòa |
42 | thị trấn Tăng Bạt Hổ; xã Ân Phong; xã Ân Đức và xã Ân Tường Đông | xã Hoài Ân | Thị trấn Tăng Bạt Hổ |
43 | xã Ân Tường Tây; xã Ân Hữu và xã Đak Mang | xã Ân Tường | Xã Ân Hữu |
44 | xã Ân Nghĩa và xã Bok Tới | xã Kim Sơn | Xã Ân Nghĩa |
45 | xã Ân Sơn; xã Ân Tín và xã Ân Thạnh | xã Vạn Đức | Xã Ân Tín |
46 | xã Ân Hảo Tây; xã Ân Hảo Đông và xã Ân Mỹ | xã Ân Hảo | Xã Ân Mỹ |
47 | xã Canh Thuận; xã Canh Hòa; thị trấn Vân Canh và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Hiệp | xã Vân Canh | Thị trấn Vân Canh |
48 | xã Canh Vinh, xã Canh Hiển, xã Canh Hiệp và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Liên | xã Canh Vinh | Xã Canh Vinh |
49 | điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Liên | xã Canh Liên | xã Canh Liên |
50 | thị trấn Vĩnh Thạnh và xã Vĩnh Hảo | xã Vĩnh Thạnh | Thị trấn Vĩnh Thạnh |
51 | xã Vĩnh Hiệp và xã Vĩnh Thịnh | xã Vĩnh Thịnh | Xã Vĩnh Hiệp |
52 | xã Vĩnh Thuận; xã Vĩnh Hòa và xã Vĩnh Quang | xã Vĩnh Quang | Xã Vĩnh Quang |
53 | xã Vĩnh Kim và xã Vĩnh Sơn | xã Vĩnh Sơn | Xã Vĩnh Sơn |
54 | xã An Hòa, xã An Quang và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên của xã An Nghĩa | xã An Hòa | Xã An Hòa |
55 | xã An Tân; xã An Hưng và thị trấn An Lão | xã An Lão | Thị trấn An Lão |
56 | xã An Trung; xã An Dũng và xã An Vinh | xã An Vinh | Xã An Dũng |
57 | xã An Toàn và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã An Nghĩa | xã An Toàn | xã An Toàn |
58 | xã Tây Vinh; xã Tây Bình; xã Bình Hòa và xã Bình Thành | xã Bình An | xã Bình Hòa |
59 | phường Tây Sơn, phường Hội Thương, phường Hoa Lư, phường Phù Đổng và xã Trà Đa | Phường Pleiku | UBND thành phố Pleiku |
60 | phường Trà Bá, phường Chi Lăng và phường Hội Phú | Phường Hội Phú | UBND phường Chi Lăng |
61 | phường Yên Thế, phường Đống Đa và phường Thống Nhất | Phường Thống Nhất | UBND phường Yên Thế |
62 | phường Yên Đỗ, phường Diên Hồng, phường Ia Kring và xã Diên Phú | Phường Diên Hồng | Thành ủy Pleiku |
63 | phường Thắng Lợi, xã An Phú và xã Chư Á | Phường An Phú | UBND xã An Phú |
64 | xã Biển Hồ, xã Nghĩa Hưng và xã Chư Đang Ya, xã Hà Bầu | Xã Biển Hồ | UBND xã Biển Hồ |
65 | xã Ia Kênh và xã Gào, cùng với xã Ia Pếch | Xã Gào | UBND xã |
66 | thị trấn Ia Ly, xã Ia Mơ Nông và xã Ia Kreng | Xã Ia Ly | UBND thị trấn Ia Ly |
67 | thị trấn Phú Hòa, xã Nghĩa Hòa và xã Hòa Phú | Xã Chư Păh | UBND huyện Chư Păh |
68 | xã Ia Khươl, xã Đăk Tơ Ver và xã Hà Tây | Xã Ia Khươl | UBND xã Ia Khươl |
69 | xã Ia Ka, xã Ia Nhin và xã Ia Phí | Xã Ia Phí | UBND xã Ia Ka |
70 | thị trấn Chư Prông, xã Ia Phìn, xã Ia Kly và xã Ia Drang | Xã Chư Prông | UBND huyện Chư |
71 | xã Thăng Hưng, xã Bàu Cạn và xã Bình Giáo | Xã Bàu Cạn | UBND xã Thăng Hưng |
72 | xã Ia Boòng, xã Ia Me và xã Ia O | Xã Ia Boòng | UBND xã Ia Boòng |
73 | xã Ia Lâu và xã Ia Piơr | Xã Ia Lâu | UBND xã Ia Piơr |
74 | xã Ia Pia, xã Ia Ga và xã Ia Vê | Xã Ia Pia | UBND xã Ia Pia |
75 | xã Ia Băng, xã Ia Tôr và xã Ia Bang | Xã Ia Tôr | UBND xã Ia Tôr |
76 | thị trấn Chư Sê, xã Dun, xã Ia Blang, xã Ia Pal và xã Ia Glai | Xã Chư Sê | UBND huyện Chư Sê |
77 | Bờ Ngoong, Chư Pơng, Ia Tiêm, Bar Măih | Xã Bờ Ngoong | BND xã Bờ Ngoong |
78 | xã Ia Hlốp và xã Ia Ko, xã Ia Hla | Xã Ia Ko | UBND xã Ia Ko |
79 | xã Kông Htok, xã Ayun và xã AlBá | Xã AlBá | UBND xã Kông Htok |
80 | thị trấn Nhơn Hòa, xã Chư Don và xã Ia Phang | Xã Chư Pưh | Huyện ủy Chư Pưh |
81 | xã Ia Le và xã Ia Blứ | Xã Ia Le | UBND xã Ia Le |
82 | xã Ia Dreng, xã Ia Hrú và xã Ia Rong, xã HBông | Xã Ia Hrú | UBND xã Ia Hrú |
83 | phường Tây Sơn, phường An Phú, phường Ngô Mây, phường An Phước, phường An Tân và xã Thành An | Phường An Khê | UBND thị xã An Khê |
84 | phường An Bình và xã Tân An, xã Cư An | Phường An Bình | UBND phường An Bình |
85 | xã Tú An, xã Xuân An, xã Cửu An và xã Song An | Xã Cửu An | UBND xã Cửu An |
86 | thị trấn Đak Pơ, xã Hà Tam, xã An Thành và xã Yang Bắc | Xã Đak Pơ | Trụ sở UBND huyện Đak Pơ |
87 | xã Phú An và xã Ya Hội | Xã Ya Hội | UBND xã Phú An |
88 | trấn Kbang, xã Lơ Ku và xã Đak Smar | Xã Kbang | Trụ sở UBND huyện Kbang |
89 | xã Kông Bơ La, xã Đông và xã Nghĩa An | Xã Kông Bơ La | UBND xã Kông Bơ La |
90 | xã Kông Lơng Khơng và xã Tơ Tung | Xã Tơ Tung | UBND xã Kông Lơng Khơng |
91 | xã Sơn Lang và Sơ Pai | Xã Sơn Lang | UBND xã Sơn Lang |
92 | xã Đak Rong và Kon Pne | Xã Đak Rong | UBND Đak Rong |
93 | thị trấn Kông Chro, xã Yang Trung và xã Yang Nam | Xã Kông Chro | Trụ sở UBND huyện Kông Chro |
94 | Đăk Tơ Pang, Kông Yang và Ya Ma | Xã Ya Ma | UBND xã Kông Yang |
95 | xã Chư Krey và xã An Trung | Xã Chư Krey | UBND xã An Trung |
96 | xã SRó và xã Đăk Kơ Ning | Xã SRó | UBND xã SRó |
97 | xã Đăk Song và xã Đăk Pling | Xã Đăk Song | UBND xã Đăk Song |
98 | xã Đăk Pơ Pho và xã Chơ Long | Xã Chơ Long | UBND xã Chơ Long |
99 | phường Đoàn Kết, phường Sông Bờ, phường Cheo Reo và phường Hòa Bình | Phường Ayun Pa | UBND thị xã Ayun Pa |
100 | xã Ia Rbol và xã Chư Băh | Xã Ia Rbol | UBND xã Chư Băh |
101 | xã Ia Rtô và xã Ia Sao | Xã Ia Sao | UBND xã Ia Sao |
102 | thị trấn Phú Thiện, xã Ia Sol, xã Ia Piar và xã Ia Yeng | Xã Phú Thiện | Trụ sở UBND huyện Phú Thiệ |
103 | ã Chư A Thai, xã Ayun Hạ và xã Ia AKe | Xã Chư A Thai | UBND xã Ia AKe |
104 | xã Chrôh Pơnan, xã Ia Hiao và xã Ia Peng | Xã Ia Hiao | UBND Ia Hiao |
105 | xã Chư Răng và xã Pờ Tó | Xã Pờ Tó | UBND xã Pờ Tó |
106 | là xã Ia Mrơn, xã Kim Tân và xã Ia Trôk | Xã Ia Pa | UBND huyện Ia Pa |
107 | xã Ia Tul, xã Ia Broăi, xã Ia Kdăm và xã Chư Mố | Xã Ia Tul | UBND xã Ia Tul |
108 | thị trấn Phú Túc, xã Phú Cần, xã Chư Ngọc, xã Ia Mlah và xã Đất Bằng | Xã Phú Túc | Trụ sở UBND huyện Krông Pa |
109 | xã Ia HDreh, xã Ia Rmok và xã Krông Năng | Xã Ia HDreh | UBND xã Ia HDreh |
110 | xã Chư Rcăm, xã Ia Rsai và xã Chư Gu | Xã Ia Rsai | UBND xã Chư Rcăm |
111 | xã Uar, Ia Rsươm và Chư Drăng | Xã Uar | UBND xã Uar |
112 | thị trấn Đak Đoa, xã Tân Bình và xã Glar | Xã Đak Đoa | rụ sở UBND huyện Đak Đoa |
113 | xã Kon Gang, Đak Krong, Hneng, Nam Yang | Xã Kon Gang | UBND xã HNeng |
114 | xã Ia Đơk, Ia Pêt, Ia Băng | Xã Ia Băng | UBND xã ADơk |
115 | xã Hnol, xã Trang và xã KDang | Xã KDang | UBND xã HNol |
116 | xã Đăk Sơmei và Hà Đông | Xã Đak Sơmei | UBND xã Đak Sơmei |
117 | thị trấn Kong Dơng, xã Đăk Yă, Đăk Djăng, Hải Yang | Xã Mang Yang | UBND huyện Mang Yang |
118 | xã Lơ Pang, xã Kon Thụp và xã Đê Ar | Xã Lơ Pang | UBND xã Kon Thụp |
119 | xã Đăk Trôi và xã Kon Chiêng | Xã Kon Chiêng | BND xã Kon Chiêng |
120 | xã Đak Ta Ley và xã Hra | Xã Hra | UBND xã Đak Ta Ley |
121 | xã Ayun và Đăk Jơ Ta | Xã Ayun | UBND xã Đak Jơ Ta |
122 | thị trấn Ia kha, Ia Grăng, Ia Bă | Xã Ia Grai | UBND huyện Ia Grai |
123 | xã Ia Tô, xã Ia Krái và xã Ia Khai | Xã Ia Krái | UBND xã Ia Krái |
124 | xã Ia Sao, xã Ia Yok, xã Ia Hrung và xã Ia Dêr | Xã Ia Hrung | UBND xã Ia Sao |
125 | thị trấn Chư Ty và xã Ia Kriêng | Xã Đức Cơ | Trụ sở UBND huyện Đức Cơ |
126 | xã Ia Đơk và Ia Kla | Xã Ia Dơk | UBND xã Ia Kla |
127 | xã Ia Lang, xã Ia Krêl và xã Ia Din | Xã Ia Krêl | UBND xã Ia Din |
128 | xã Ia O | xã Ia O | xã Ia O |
129 | xã Ia Púch | xã Ia Púch | Ia Púch |
130 | xã Ia Mơ | xã Ia Mơ | Ia Mơ |
131 | xã Ia Pnôn | xã Ia Pnôn | Ia Pnôn |
132 | xã Ia Nan | xã Ia Nan | Ia Nan |
133 | xã Ia Dom | xã Ia Dom | Ia Dom |
134 | xã Ia Chia | xã Ia Chia | Ia Chia |
135 | xã Krong | xã Krong | xã Krong |
Vị trí địa lý tỉnh Gia Lai
Gia Lai nằm ở khu vực phía bắc Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng, kết nối các tỉnh Tây Nguyên với duyên hải Nam Trung Bộ và Campuchia. Tỉnh nằm trên độ cao trung bình 700 – 800m so với mực nước biển, tạo nên địa hình chủ yếu là đồi núi và cao nguyên rộng lớn.

Vị trí giáp ranh:
- Phía bắc giáp Kon Tum và Quảng Ngãi, tạo điều kiện giao thương giữa Tây Nguyên và duyên hải miền Trung.
- Phía nam giáp Đắk Lắk, giúp kết nối với khu vực Tây Nguyên mở rộng.
- Phía đông giáp Bình Định và Phú Yên, là cửa ngõ quan trọng ra biển Đông.
- Phía tây giáp tỉnh Ratanakiri (Campuchia) với đường biên giới dài khoảng 90 km, giúp thúc đẩy hợp tác thương mại và giao lưu quốc tế.
Với vị trí địa lý quan trọng, bản đồ tỉnh Gia Lai không chỉ giúp nhận diện ranh giới hành chính mà còn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội. Việc kết nối thuận lợi với các tỉnh lân cận và Campuchia giúp Gia Lai trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa và giao thương tiềm năng tại khu vực Tây Nguyên.
Cách tra cứu bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai

Có nhiều cách để tra cứu bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai. Dưới đây là một số cách phổ biến:
1. Tra cứu trên internet
Bạn có thể tra cứu bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai trên các trang web chính thức của tỉnh Gia Lai, của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc của các đơn vị cung cấp bản đồ. Một số trang web bạn có thể tham khảo như:
- Trang web của UBND tỉnh Gia Lai: https://gialai.gov.vn/
- Trang web của Bộ Tài nguyên và Môi trường: https://monre.gov.vn/
- Trang web của Tổng cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam: https://www.gso.gov.vn/
2. Tra cứu tại các cơ quan, đơn vị hành chính
Bạn có thể đến các cơ quan, đơn vị hành chính của tỉnh Gia Lai để xin bản đồ hành chính. Một số cơ quan, đơn vị bạn có thể tham khảo như:
- UBND tỉnh Gia Lai
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai
- Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai
3. Mua bản đồ tại các cửa hàng bán đồ văn phòng phẩm
Bạn có thể mua bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai tại các cửa hàng bán đồ văn phòng phẩm. Một số cửa hàng bạn có thể tham khảo như:
- Nhà sách Phương Nam
- Nhà sách Nhã Nam
- Nhà sách Fahasa
4. Tải bản đồ từ các ứng dụng bản đồ
Bạn có thể tải bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai từ các ứng dụng bản đồ trên điện thoại hoặc máy tính. Một số ứng dụng bạn có thể tham khảo như:
- Google Maps
- Apple Maps
- Meey Map
Lưu ý
Khi tra cứu bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Chọn nguồn tra cứu uy tín để có được bản đồ chính xác nhất.
- Kiểm tra thông tin trên bản đồ trước khi sử dụng.
- Cập nhật bản đồ thường xuyên để có được thông tin mới nhất.
Bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai trước sáp nhập
Tỉnh Gia Lai nằm ở khu vực Tây Nguyên, Việt Nam, là một trong những tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước và có nền văn hóa đa dạng với sự cộng cư của nhiều dân tộc thiểu số. Tỉnh được biết đến với cảnh quan thiên nhiên phong phú, khí hậu mát mẻ và tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và du lịch.
Tỉnh Gia Lai có 17 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 2 thị xã và 14 huyện, với 220 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 24 phường, 14 thị trấn và 182 xã.

Bản đồ hành chính thành phố/ thị xã/ huyện tỉnh Gia Lai trước sáp nhập
Bản đồ thành phố Pleiku:
Là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh Gia Lai.

Gồm 23 đơn vị hành chính: 14 phường (Diên Hồng, Hoa Lư, Hội Phú, Hội Thương, Ia Kring, Tây Sơn, Thắng Lợi, Thống Nhất, Trà Bá, Yên Đỗ, Yên Thế, Phù Đổng, Chi Lăng, Thủy Xuân Tiên) và 9 xã (An Phú, Biển Hồ, Chư Á, Gào, Ia Kênh, Tân Sơn, Trà Đa, Ia Tiêm, Ia Khuê).
Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Đắk Đoa.
- Phía tây: Giáp huyện Ia Grai.
- Phía nam: Giáp huyện Chư Sê.
- Phía bắc: Giáp huyện Chư Păh.
Pleiku nằm trên độ cao trung bình 700–800m so với mực nước biển, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 500 km và cách Hà Nội khoảng 1.200 km.
Diện tích và dân số
- Diện tích: 261,95 km².
- Dân số: Khoảng 230.000 người (năm 2021).
- Dân cư gồm nhiều dân tộc: Kinh, Jrai, Bahnar, và một số dân tộc thiểu số khác.
Hành chính
Thành phố Pleiku bao gồm 23 đơn vị hành chính:
- 14 phường: Diên Hồng, Hoa Lư, Hội Phú, Hội Thương, Ia Kring, Tây Sơn, Thắng Lợi, Thống Nhất, Trà Bá, Yên Đỗ, Yên Thế, Phù Đổng, Chi Lăng, Thủy Xuân Tiên.
- 9 xã: An Phú, Biển Hồ, Chư Á, Gào, Ia Kênh, Tân Sơn, Trà Đa, Ia Tiêm, Ia Khuê.
Bản đồ Thị xã An Khê
Gồm 11 đơn vị hành chính: 6 phường (An Bình, An Phú, Tây Sơn, Ngô Mây, An Tân, An Xuân) và 5 xã (Cửu An, Song An, Thành An, Xuân An, Tú An).
Thị xã An Khê nằm ở phía đông tỉnh Gia Lai, Việt Nam, với diện tích 200,65 km² và dân số khoảng 67.711 người (năm 2021).

An Khê nằm trên Quốc lộ 19, kết nối cảng Quy Nhơn (Bình Định) với thành phố Pleiku; cách Pleiku 90 km và Quy Nhơn 79 km, nằm giữa hai ngọn đèo An Khê (giáp huyện Tây Sơn, Bình Định) và Mang Yang (giáp huyện Mang Yang, Gia Lai).
Về hành chính, thị xã An Khê bao gồm 11 đơn vị hành chính:
- 6 phường: An Bình, An Phú, An Phước, An Tân, Ngô Mây, Tây Sơn.
- 5 xã: Cửu An, Song An, Thành An, Tú An, Xuân An.
Bản đồ Thị xã Ayun Pa
Gồm 8 đơn vị hành chính: 4 phường (Cheo Reo, Đoàn Kết, Hòa Bình, Sông Bờ) và 4 xã (Ia Sao, Ia RBol, Ia Rtô, Chư Băh).
Thị xã Ayun Pa nằm ở phía đông nam của tỉnh Gia Lai, thuộc khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Đây là một trong hai thị xã của tỉnh Gia Lai và là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục của khu vực phía đông nam tỉnh.
Vị trí địa lý
- Phía đông và đông nam: Giáp huyện Krông Pa.
- Phía tây: Giáp huyện Phú Thiện.
- Phía bắc: Giáp huyện Ia Pa.
- Phía nam: Giáp huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
Thị xã Ayun Pa nằm cách thành phố Pleiku khoảng 100 km về phía đông nam và có vị trí quan trọng trên tuyến giao thông kết nối giữa Gia Lai và các tỉnh lân cận.

Diện tích và dân số
- Diện tích: 287,15 km².
- Dân số: Khoảng 45.000 người (năm 2019).
- Dân cư: Gồm các dân tộc chính là Kinh, Jrai, và một số dân tộc thiểu số khác.
Hành chính
Thị xã Ayun Pa được chia thành 8 đơn vị hành chính cấp xã, gồm:
- 4 phường: Cheo Reo (trung tâm hành chính), Đoàn Kết, Hòa Bình, Sông Bờ.
- 4 xã: Ia Sao, Ia RBol, Ia Rtô, Chư Băh.
Bản đồ Huyện Chư Păh
Huyện Chư Păh nằm ở phía bắc tỉnh Gia Lai, thuộc khu vực Tây Nguyên của Việt Nam. Đây là một huyện có địa hình đa dạng, với nhiều núi cao, hồ nước và rừng tự nhiên, tạo nên cảnh quan đẹp và tiềm năng phát triển kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp, du lịch và công nghiệp năng lượng.
Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Đắk Đoa.
- Phía tây: Giáp huyện Ia Grai.
- Phía nam: Giáp thành phố Pleiku.
- Phía bắc: Giáp huyện Kon Plông (tỉnh Kon Tum) và huyện Sa Thầy (tỉnh Kon Tum).
Huyện Chư Păh cách thành phố Pleiku khoảng 20 km về phía bắc, nằm trên trục đường Quốc lộ 14 và Quốc lộ 19.

Diện tích và dân số
- Diện tích: 980 km².
- Dân số: Khoảng 80.000 người (năm 2019).
- Thành phần dân tộc: Bao gồm các dân tộc Kinh, Jrai, Bahnar và một số dân tộc thiểu số khác.
Hành chính
Huyện Chư Păh gồm 14 đơn vị hành chính, bao gồm:
- 1 thị trấn: Phú Hòa (huyện lỵ).
- 13 xã: Chư Đăng Ya, Đắk Tơ Ver, Hà Tây, Ia Ka, Ia Khươl, Ia Ly, Ia Mơ Nông, Ia Nhin, Ia Phí, Ia Kreng, Hòa Phú, Nghĩa Hòa, Nghĩa Hưng.
Bản đồ Huyện Chư Prông
Gồm 20 xã và thị trấn Chư Prông.
Huyện Chư Prông nằm ở phía tây nam tỉnh Gia Lai, thuộc vùng Tây Nguyên của Việt Nam. Đây là huyện có diện tích lớn và dân số đông, với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và tiềm năng phát triển công nghiệp, du lịch sinh thái.
Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Chư Sê.
- Phía tây: Giáp Campuchia (với đường biên giới dài 50 km).
- Phía nam: Giáp huyện Ea H’leo (tỉnh Đắk Lắk).
- Phía bắc: Giáp huyện Đức Cơ và thành phố Pleiku.
Huyện Chư Prông nằm cách thành phố Pleiku khoảng 45 km, là một trong những huyện có vị trí chiến lược về kinh tế và quốc phòng.

Diện tích và dân số
- Diện tích: 1.692,2 km².
- Dân số: Khoảng 106.000 người (năm 2019).
- Thành phần dân tộc: Bao gồm các dân tộc Kinh, Jrai, Bahnar và một số dân tộc thiểu số khác.
Bản đồ Huyện Chư Sê
Gồm 15 xã và thị trấn Chư Sê.
Huyện Yên Bình là một huyện nằm ở phía đông tỉnh Yên Bái, thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam. Đây là một địa phương có tiềm năng phát triển kinh tế lớn nhờ vào hồ Thác Bà – một trong những hồ nhân tạo lớn nhất Việt Nam, cùng với hệ thống giao thông và tài nguyên thiên nhiên phong phú.
Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Đoan Hùng (tỉnh Phú Thọ).
- Phía tây: Giáp thành phố Yên Bái và huyện Trấn Yên.
- Phía nam: Giáp huyện Cẩm Khê (tỉnh Phú Thọ).
- Phía bắc: Giáp huyện Lục Yên (tỉnh Yên Bái) và huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang).
Huyện Yên Bình nằm ở vị trí chiến lược, kết nối các tỉnh Tây Bắc với trung du và đồng bằng Bắc Bộ.

Diện tích và dân số
- Diện tích: 1.290,57 km².
- Dân số: Khoảng 96.000 người (năm 2019).
- Dân cư đa dạng, gồm các dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Mông, Cao Lan.
Hành chính
Huyện Yên Bình bao gồm 25 đơn vị hành chính, với:
- 1 thị trấn: Thị trấn Yên Bình (huyện lỵ).
- 24 xã: Bảo Ái, Cảm Ân, Cảm Nhân, Đại Đồng, Đại Minh, Hán Đà, Hạnh Sơn, Mông Sơn, Mỹ Gia, Ngọc Chấn, Phúc An, Phú Thịnh, Phú Thượng, Tân Hương, Tích Cốc, Thịnh Hưng, Thịnh Hòa, Văn Lãng, Vĩnh Kiên, Xuân Lai, Xuân Long, Yên Bình, Yên Thành, Yên Thái.
Bản đồ Huyện Chư Pưh
Gồm 9 xã và thị trấn Nhơn Hòa.
Huyện Chư Pưh nằm ở phía nam tỉnh Gia Lai, thuộc khu vực Tây Nguyên của Việt Nam. Đây là huyện có nền kinh tế nông nghiệp chủ lực, với những tiềm năng phát triển về nông nghiệp, thương mại và du lịch sinh thái.
Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Phú Thiện.
- Phía tây: Giáp huyện Chư Prông.
- Phía nam: Giáp huyện Ea H’leo (tỉnh Đắk Lắk).
- Phía bắc: Giáp huyện Chư Sê.
Huyện Chư Pưh cách thành phố Pleiku khoảng 45 km, là điểm kết nối quan trọng giữa Gia Lai và các tỉnh Tây Nguyên.

Diện tích và dân số
- Diện tích: 989,36 km².
- Dân số: Khoảng 86.000 người (năm 2019).
- Thành phần dân tộc: Gồm các dân tộc Kinh, Jrai, Bahnar và các dân tộc thiểu số khác.
Hành chính
Huyện Chư Pưh được chia thành 10 đơn vị hành chính:
- 1 thị trấn: Nhơn Hòa (huyện lỵ).
- 9 xã: Chư Don, Ia Blứ, Ia Dreng, Ia Hla, Ia Hrú, Ia Le, Ia Phang, Ia Rong, Ia Ròng.
Bản đồ Huyện Đắk Đoa
Huyện Đắk Đoa là một huyện miền núi nằm ở phía đông bắc tỉnh Gia Lai, thuộc vùng Tây Nguyên của Việt Nam. Đây là một địa phương có khí hậu mát mẻ, đất đai màu mỡ, thích hợp cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và du lịch.
Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Mang Yang.
- Phía tây: Giáp thành phố Pleiku.
- Phía nam: Giáp huyện Chư Sê.
- Phía bắc: Giáp huyện Kon Tum và huyện Chư Păh.
Huyện Đắk Đoa cách thành phố Pleiku khoảng 15 km, nằm trên các trục giao thông quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao thương.

Diện tích và dân số
- Diện tích: 980,65 km².
- Dân số: Khoảng 88.000 người (năm 2019).
- Thành phần dân tộc: Gồm các dân tộc Kinh, Jrai, Bahnar và một số dân tộc thiểu số khác.
Bản đồ Huyện Đắk Pơ
Huyện Đắk Pơ là một huyện miền núi nằm ở phía đông tỉnh Gia Lai, thuộc vùng Tây Nguyên của Việt Nam. Đây là một huyện trẻ, được thành lập vào năm 2003, có tiềm năng phát triển kinh tế từ nông nghiệp, công nghiệp chế biến và du lịch sinh thái.
Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Kông Chro.
- Phía tây: Giáp huyện Mang Yang.
- Phía nam: Giáp huyện An Khê.
- Phía bắc: Giáp huyện Kbang.
Huyện Đắk Pơ cách thành phố Pleiku khoảng 50 km và nằm trên tuyến Quốc lộ 19, thuận lợi cho giao thông và kết nối kinh tế.

Diện tích và dân số
- Diện tích: 502,68 km².
- Dân số: Khoảng 46.000 người (năm 2019).
- Thành phần dân tộc: Bao gồm các dân tộc Kinh, Bahnar và một số dân tộc thiểu số khác.
Bản đồ Huyện Đức Cơ
Huyện Đức Cơ là một huyện biên giới nằm ở phía tây tỉnh Gia Lai, thuộc vùng Tây Nguyên của Việt Nam. Đây là một địa phương có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế và quốc phòng, với tiềm năng phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến và du lịch sinh thái.
Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Chư Prông.
- Phía tây: Giáp Campuchia (có đường biên giới dài 72 km).
- Phía nam: Giáp huyện Ea H’leo (tỉnh Đắk Lắk).
- Phía bắc: Giáp huyện Ia Grai.
Huyện Đức Cơ cách thành phố Pleiku khoảng 50 km về phía tây, là cầu nối quan trọng giữa Việt Nam và Campuchia thông qua cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.

Diện tích và dân số
- Diện tích: 724,6 km².
- Dân số: Khoảng 66.000 người (năm 2019).
- Thành phần dân tộc: Gồm các dân tộc Kinh, Jrai và một số dân tộc thiểu số khác.
Hành chính
Huyện Đức Cơ có 10 đơn vị hành chính, bao gồm:
- 1 thị trấn: Chư Ty (huyện lỵ).
- 9 xã: Ia Dơk, Ia Dom, Ia Din, Ia Kla, Ia Kriêng, Ia Krêl, Ia Lang, Ia Nan, Ia Pnôn.
Bản đồ Huyện Ia Grai
Huyện Ia Grai là một huyện biên giới nằm ở phía tây tỉnh Gia Lai, thuộc vùng Tây Nguyên của Việt Nam. Huyện có vị trí quan trọng về kinh tế, quốc phòng và phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp.
Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp thành phố Pleiku.
- Phía tây: Giáp Campuchia (có đường biên giới dài 36 km).
- Phía nam: Giáp huyện Chư Prông.
- Phía bắc: Giáp huyện Đức Cơ và huyện Chư Păh.
Huyện Ia Grai cách thành phố Pleiku khoảng 20 km, nằm trên trục giao thông quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao thương.

Diện tích và dân số
- Diện tích: 1.162 km².
- Dân số: Khoảng 88.000 người (năm 2019).
- Thành phần dân tộc: Chủ yếu là dân tộc Kinh, Jrai, và một số dân tộc thiểu số khác.
Hành chính
Huyện Ia Grai bao gồm 13 đơn vị hành chính:
- 1 thị trấn: Ia Kha (huyện lỵ).
- 12 xã: Ia Bă, Ia Chía, Ia Dêr, Ia Grăng, Ia Hrung, Ia Krai, Ia Khai, Ia Krái, Ia O, Ia Pếch, Ia Tô, Ia Yok.
Bản đồ Huyện Ia Pa
Huyện Ia Pa là một huyện miền núi nằm ở phía đông nam tỉnh Gia Lai, thuộc vùng Tây Nguyên của Việt Nam. Với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, Ia Pa là địa phương giàu tiềm năng phát triển nhờ vào đất đai màu mỡ và các tiềm năng văn hóa, du lịch.
Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Krông Pa.
- Phía tây: Giáp huyện Phú Thiện.
- Phía nam: Giáp huyện Ea H’leo (tỉnh Đắk Lắk).
- Phía bắc: Giáp huyện Chư Sê và thị xã Ayun Pa.
Huyện Ia Pa cách thành phố Pleiku khoảng 80 km về phía đông nam, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và phát triển kinh tế khu vực.

Diện tích và dân số
- Diện tích: 872,32 km².
- Dân số: Khoảng 55.000 người (năm 2019).
- Thành phần dân tộc: Chủ yếu là người Jrai và Kinh, cùng một số dân tộc thiểu số khác.
Hành chính
Huyện Ia Pa gồm 9 đơn vị hành chính:
- 1 thị trấn: Kim Tân (huyện lỵ).
- 8 xã: Chư Răng, Ia Kdăm, Ia Ma Rơn, Ia Mrơn, Ia Tul, Ia Trôk, Ia Broăi, Ia Yeng.
Kinh tế
- Nông nghiệp:
- Cây công nghiệp: Mía, sắn, và lúa là các cây trồng chủ lực.
- Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi gia súc như bò, trâu, và dê.
- Thủy sản: Nuôi trồng thủy sản trên sông Ayun và các hồ chứa.
- Công nghiệp:
- Các cơ sở chế biến nông sản như đường từ mía, sắn, và các sản phẩm từ cây lương thực.
- Thương mại:
- Phát triển các chợ và cửa hàng cung cấp hàng hóa cho người dân trong vùng.
Bản đồ Huyện Krông Pa
Huyện Krông Pa là một huyện nằm ở phía đông nam tỉnh Gia Lai, thuộc khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Đây là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh, với điều kiện tự nhiên đa dạng và giàu tiềm năng phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, và du lịch sinh thái.
Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Đồng Xuân và Sơn Hòa (tỉnh Phú Yên).
- Phía tây: Giáp huyện Ia Pa và thị xã Ayun Pa.
- Phía nam: Giáp huyện Ea Kar và Ea Súp (tỉnh Đắk Lắk).
- Phía bắc: Giáp huyện Kông Chro và huyện Ia Pa.
Huyện Krông Pa cách thành phố Pleiku khoảng 150 km về phía đông nam, nằm trên tuyến đường giao thông kết nối giữa Tây Nguyên và duyên hải miền Trung.

Diện tích và dân số
- Diện tích: 1.645,03 km².
- Dân số: Khoảng 89.000 người (năm 2019).
- Thành phần dân tộc: Chủ yếu là dân tộc Jrai, Kinh, và một số dân tộc thiểu số khác.
Bản đồ Huyện Kbang
Huyện Krông Pa là một huyện nằm ở phía đông nam tỉnh Gia Lai, thuộc khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Đây là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh, với điều kiện tự nhiên đa dạng và giàu tiềm năng phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, và du lịch sinh thái.

Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Đồng Xuân và Sơn Hòa (tỉnh Phú Yên).
- Phía tây: Giáp huyện Ia Pa và thị xã Ayun Pa.
- Phía nam: Giáp huyện Ea Kar và Ea Súp (tỉnh Đắk Lắk).
- Phía bắc: Giáp huyện Kông Chro và huyện Ia Pa.
Huyện Krông Pa cách thành phố Pleiku khoảng 150 km về phía đông nam, nằm trên tuyến đường giao thông kết nối giữa Tây Nguyên và duyên hải miền Trung.
Diện tích và dân số
- Diện tích: 1.645,03 km².
- Dân số: Khoảng 89.000 người (năm 2019).
- Thành phần dân tộc: Chủ yếu là dân tộc Jrai, Kinh, và một số dân tộc thiểu số khác.
Hành chính
Huyện Krông Pa gồm 14 đơn vị hành chính:
- 1 thị trấn: Phú Túc (huyện lỵ).
- 13 xã: Chư Drăng, Chư Gu, Chư Ngọc, Ia Hdreh, Ia Mláh, Ia Rsươm, Ia Rmok, Ia Rtok, Ia Kriêng, Krông Năng, Phú Cần, Uar, Đất Bằng.
Bản đồ Huyện Kông Chro
Huyện Kông Chro là một huyện miền núi nằm ở phía đông nam tỉnh Gia Lai, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam. Đây là một địa phương có địa hình đa dạng, cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và giàu bản sắc văn hóa dân tộc, với tiềm năng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch.

Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Vân Canh và Tây Sơn (tỉnh Bình Định).
- Phía tây: Giáp huyện Đắk Pơ và Mang Yang.
- Phía nam: Giáp huyện Krông Pa.
- Phía bắc: Giáp huyện Kbang.
Huyện Kông Chro cách thành phố Pleiku khoảng 90 km về phía đông nam, nằm trong khu vực kết nối Tây Nguyên với duyên hải miền Trung.
Diện tích và dân số
- Diện tích: 1.424,9 km².
- Dân số: Khoảng 50.000 người (năm 2019).
- Thành phần dân tộc: Chủ yếu là người Kinh, Bahnar và một số dân tộc thiểu số khác.
Hành chính
Huyện Kông Chro bao gồm 14 đơn vị hành chính:
- 1 thị trấn: Kông Chro (huyện lỵ).
- 13 xã: An Trung, Chơ Long, Đăk Kơ Ning, Đăk Pling, Đăk Pơ Pho, Đăk Song, Kông Yang, Sró, Uar, Yang Nam, Ya Ma, Ya Hội, Yang Trung.
Kinh tế
- Nông nghiệp:
- Cây công nghiệp: Mía, sắn, và lúa là những cây trồng chủ lực, phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu.
- Chăn nuôi: Gia súc (bò, dê) và gia cầm được nuôi thả tự nhiên.
- Lâm nghiệp: Khai thác rừng kinh tế và trồng rừng mới để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Công nghiệp:
- Chế biến nông sản như đường từ mía và các sản phẩm từ sắn.
- Thương mại và dịch vụ:
- Phát triển hệ thống chợ, cửa hàng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và trao đổi hàng hóa.
Bản đồ Huyện Mang Yang
Huyện Mang Yang là một huyện miền núi nằm ở trung tâm tỉnh Gia Lai, thuộc vùng Tây Nguyên của Việt Nam. Huyện được biết đến với cảnh quan thiên nhiên đẹp, nền văn hóa đa dạng và tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch sinh thái.

Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Đắk Pơ.
- Phía tây: Giáp huyện Đắk Đoa.
- Phía nam: Giáp huyện Chư Sê.
- Phía bắc: Giáp huyện Kbang.
Huyện Mang Yang nằm cách thành phố Pleiku khoảng 45 km về phía đông, nằm trên trục Quốc lộ 19, nối liền Tây Nguyên với duyên hải miền Trung.
Diện tích và dân số
- Diện tích: 1.112 km².
- Dân số: Khoảng 65.000 người (năm 2019).
- Thành phần dân tộc: Chủ yếu là dân tộc Kinh và Bahnar, cùng một số dân tộc thiểu số khác.
Hành chính
Huyện Mang Yang gồm 12 đơn vị hành chính:
- 1 thị trấn: Kon Dơng (huyện lỵ).
- 11 xã: Đak Jơ Ta, Đak Ta Ley, Đak Yă, Hra, Kon Chiêng, Kon Thụp, Lơ Pang, Ayun, Đê Ar, Đăk Djrăng, Kon Gang.
Kinh tế
- Nông nghiệp:
- Cây công nghiệp: Cà phê, hồ tiêu, cao su và mía là các cây trồng chủ lực.
- Chăn nuôi: Gia súc (bò, trâu) và gia cầm được phát triển mạnh.
- Lâm nghiệp: Khai thác và bảo tồn diện tích rừng tự nhiên.
- Công nghiệp chế biến:
- Các nhà máy chế biến nông sản, như cà phê, cao su, đường mía.
- Thương mại và dịch vụ:
- Phát triển hệ thống chợ và các trung tâm thương mại hỗ trợ giao thương.
Bản đồ Huyện Phú Thiện
Huyện Phú Thiện là một huyện nằm ở phía đông nam tỉnh Gia Lai, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam. Với vị trí thuận lợi, đất đai màu mỡ, và nền văn hóa đa dạng, Phú Thiện đang phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và du lịch.

Vị trí địa lý
- Phía đông: Giáp huyện Ia Pa.
- Phía tây: Giáp huyện Chư Sê và huyện Chư Pưh.
- Phía nam: Giáp thị xã Ayun Pa.
- Phía bắc: Giáp huyện Mang Yang.
Huyện Phú Thiện cách thành phố Pleiku khoảng 60 km về phía đông nam, nằm trên tuyến giao thông quan trọng kết nối Tây Nguyên với các khu vực khác.
Diện tích và dân số
- Diện tích: 501,2 km².
- Dân số: Khoảng 80.000 người (năm 2019).
- Thành phần dân tộc: Chủ yếu là người Kinh, Jrai và một số dân tộc thiểu số khác.
Hành chính
Huyện Phú Thiện bao gồm 10 đơn vị hành chính:
- 1 thị trấn: Phú Thiện (huyện lỵ).
- 9 xã: Ayun Hạ, Chư A Thai, Chrôh Pơnan, Ia Ake, Ia Hiao, Ia Peng, Ia Piar, Ia Sol, Ia Yeng.
Kinh tế
- Nông nghiệp:
- Lúa nước: Phú Thiện được mệnh danh là “vựa lúa” của tỉnh Gia Lai, với diện tích lớn và sản lượng cao.
- Cây công nghiệp: Sắn, mía và các cây công nghiệp khác được trồng rộng rãi.
- Chăn nuôi: Gia súc (bò, trâu) và gia cầm được nuôi thả tự nhiên.
- Thủy sản: Hồ Ayun Hạ là nơi nuôi trồng thủy sản quan trọng.
- Công nghiệp:
- Chế biến nông sản, như gạo, mía đường và sắn lát.
- Thương mại và dịch vụ:
- Hệ thống chợ và các trung tâm thương mại hỗ trợ giao thương trong vùng.
Các điểm tham quan du lịch nổi tiếng tỉnh Gia Lai
Tỉnh Gia Lai không chỉ nổi bật bởi vị trí chiến lược và tiềm năng quy hoạch đô thị, mà còn là kho báu du lịch với cảnh quan thiên nhiên ngoạn mục, văn hóa bản địa giàu bản sắc và nhiều công trình kiến trúc tâm linh độc đáo. Dưới đây là những điểm đến ấn tượng thu hút du khách khắp nơi khi đặt chân đến Gia Lai:
- Biển Hồ
Biển Hồ là một hồ nước ngọt lớn nhất Tây Nguyên, nằm ở phía tây thành phố Pleiku. Hồ có diện tích khoảng 23 km², được bao quanh bởi núi rừng hùng vĩ. Biển Hồ là một điểm tham quan du lịch nổi tiếng của Gia Lai, thu hút du khách bởi khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, trữ tình.
- Chùa Minh Thành
Chùa Minh Thành là một ngôi chùa Phật giáo lớn nhất Tây Nguyên, nằm ở thành phố Pleiku. Chùa được xây dựng theo lối kiến trúc truyền thống của người Việt, với mái ngói rêu phong, tường gạch vàng óng. Chùa Minh Thành là một điểm tham quan du lịch nổi tiếng của Gia Lai, thu hút du khách bởi vẻ đẹp cổ kính, uy nghiêm.
- Vườn quốc gia Kon Ka Kinh
Vườn quốc gia Kon Ka Kinh là một khu bảo tồn thiên nhiên lớn nhất Tây Nguyên, nằm ở phía tây tỉnh Gia Lai. Vườn quốc gia có diện tích khoảng 71.388 ha, với hệ động thực vật phong phú, đa dạng. Vườn quốc gia Kon Ka Kinh là một điểm tham quan du lịch nổi tiếng của Gia Lai, thu hút du khách bởi vẻ đẹp hoang sơ, kỳ vĩ của thiên nhiên.
- Khu du lịch sinh thái Biển Hồ
Khu du lịch sinh thái Biển Hồ là một khu du lịch nghỉ dưỡng nằm ở phía tây thành phố Pleiku. Khu du lịch có diện tích khoảng 200 ha, với nhiều hoạt động vui chơi, giải trí hấp dẫn, như: chèo thuyền, câu cá, đạp xe,… Khu du lịch sinh thái Biển Hồ là một điểm tham quan du lịch nổi tiếng của Gia Lai, thu hút du khách bởi khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, cùng các hoạt động vui chơi, giải trí hấp dẫn.
- Khu du lịch sinh thái Kon Klor
Khu du lịch sinh thái Kon Klor là một khu du lịch nghỉ dưỡng nằm ở huyện Kbang, tỉnh Gia Lai. Khu du lịch có diện tích khoảng 50 ha, với nhiều hoạt động vui chơi, giải trí hấp dẫn, như: tắm suối khoáng nóng, chèo thuyền, câu cá,… Khu du lịch sinh thái Kon Klor là một điểm tham quan du lịch nổi tiếng của Gia Lai, thu hút du khách bởi khung cảnh thiên nhiên hoang sơ, cùng các hoạt động vui chơi, giải trí hấp dẫn.
Ngoài ra, Gia Lai còn có nhiều điểm tham quan du lịch nổi tiếng khác, như:
- Núi lửa Chư Đăng Ya
- Làng kháng chiến Stơr
- Nhà tù Pleiku
- Thác Phú Cường
- Đồi cừu Pleiku
- Thung lũng Mơ
- Cánh đồng hoa tam giác mạch
- Đèo Mang Yang
Với vẻ đẹp của thiên nhiên hùng vĩ, văn hóa đa dạng và con người hiền hòa, Gia Lai là một điểm đến hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.
Bản đồ giao thông tỉnh Gia Lai
Hệ thống giao thông tỉnh Gia Lai đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội và kết nối khu vực Tây Nguyên với các vùng trọng điểm trên cả nước. Giao thông tại đây không chỉ bao phủ rộng khắp bằng đường bộ mà còn có sự hỗ trợ của đường hàng không, góp phần tạo thuận lợi cho vận tải hàng hóa và di chuyển của người dân.
Gia Lai sở hữu nhiều tuyến quốc lộ quan trọng như:
- Quốc lộ 14: Là trục chính kết nối tỉnh với các địa phương như Đắk Lắk, Bình Phước và TP. Hồ Chí Minh qua đường Hồ Chí Minh (QL14), rút ngắn thời gian di chuyển và thúc đẩy giao thương.
- Quốc lộ 19: Mở hướng giao thương từ Gia Lai xuống các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, đặc biệt đến cảng biển Quy Nhơn.
- Quốc lộ 25: Kết nối Gia Lai với tỉnh Phú Yên, mở rộng hành lang Đông – Tây và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển logistics.

Sự thay đổi trong bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai không chỉ mang tính hành chính, mà còn mở ra nhiều cơ hội mới về quy hoạch, đầu tư và phát triển kinh tế – xã hội. Từ việc tổ chức lại hệ thống phường xã, cho đến định hướng phát triển các vùng đô thị – nông thôn, Gia Lai đang khẳng định vai trò trung tâm kết nối giữa Tây Nguyên, duyên hải miền Trung và quốc tế. Việc nắm rõ bản đồ hành chính sau sáp nhập sẽ giúp cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác và kịp thời hơn trong giai đoạn phát triển mới.
Liên hệ:
Meey Map | Cập Nhật Thông Tin Quy Hoạch Mới Nhất.
Meey Map là nền tảng bản đồ tìm kiếm Bất động sản và tra cứu thông tin quy hoạch trực tuyến thuộc CÔNG TY TNHH CHUYỂN ĐỔI SỐ BẤT ĐỘNG SẢN
CSKH: 0967 849 918
Email: contact.redtvn@gmail.com
Website: https://meeymap.com
Bộ phận kinh doanh
Email: sales.redtvn@gmail.com
Hotline: 0349 208 325
Website: redt.vn