Quy hoạch xây dựng vùng là khái niệm được sử dụng chung cho các loại quy hoạch xây dựng vùng liên vùng, quy hoạch xây dựng vùng.
Mặc dù vấn đề bố trí vùng xây dựng được đề cập nhiều và phổ biến nhưng có một điều khiến nhiều người băn khoăn và quan tâm đó là việc pháp luật đã có những quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ lập vùng quy hoạch xây dựng. Vậy, quy hoạch xây dựng vùng dựa trên nguyên tắc nào? Nội dung của nhiệm vụ chế tạo thiết bị khu vực được liệt kê ở đây là gì? Hãy cùng vuongphat.com.vn tìm hiểu qua bài viết này nhé!
Lời thú tội:
– Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
– Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn quy hoạch xây dựng.
1. Quy hoạch xây dựng vùng:
Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, vấn đề định nghĩa và đưa ra các định nghĩa, khái niệm về quy hoạch xây dựng vùng là hết sức cần thiết nhằm giúp tất cả chúng ta hiểu đầy đủ các nội dung liên quan đến quy hoạch xây dựng vùng lãnh thổ này. Vì vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Xây dựng 2014 cũng có định nghĩa về quy hoạch xây dựng vùng là: “Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống đô thị, vùng nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh, huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế – xã hội qua từng thời kỳ..
Nhận thấy tầm quan trọng của quy hoạch xây dựng vùng, lần đầu tiên các nhà làm luật nước ta đã đưa quy định về quy hoạch xây dựng vùng vào pháp luật hiện hành của nước ta. Và chính “quy hoạch xây dựng vùng” đã chính thức được luật hóa trong Luật Xây dựng năm 2003 với định nghĩa về khái niệm quy hoạch xây dựng vùng là: “Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong phạm vi ranh giới hành chính trong tỉnh hoặc giữa các tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ’.
Tuy nhiên, do những bất cập về điều kiện và quản lý hoạt động quy hoạch xây dựng vùng mà Luật Xây dựng năm 2003 đã đưa ra trước đó nên tại Luật Xây dựng năm 2014 các nhà làm luật đã quyết định thay thế cụm từ “tỉnh trong tỉnh”. hoặc liên tỉnh” và sửa thành cụm từ “tỉnh hoặc huyện, liên tỉnh, liên huyện” để bổ sung loại quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, huyện trong hệ thống quy hoạch xây dựng của hệ thống pháp luật. Luật xây dựng nước ta ra đời và được duy trì cho đến nay.
Đồng thời, nhằm bổ sung, làm rõ các quy định về quy hoạch xây dựng vùng trước đây được Luật Xây dựng 2014 quy định, trong Luật Quy hoạch đã bãi bỏ cụm từ “”Quy hoạch xây dựng vùng” bằng cụm từ “Quy hoạch xây dựng vùng”. cụm từ “quy hoạch phát triển liên huyện, quy hoạch phát triển huyện” Như vậy, những thay đổi trong luật đã làm thay đổi nội dung “quy hoạch phát triển vùng” từ trọng tâm dành cho các huyện vùng trở lên thành chỉ dành cho các liên huyện, huyện.
Vì vậy, theo Luật Quy hoạch, quy hoạch phát triển vùng liên tỉnh, vùng huyện được xác định là một trong những nội dung của quy hoạch vùng tỉnh, nội dung này được quy định cụ thể hơn tại Nghị định số 37/2019/NĐ-CP. Quy định hướng dẫn chính hiện nay về quy hoạch xây dựng vùng là Nghị định 44/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
2. Nguyên tắc, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng:
Thực tế ở một nước đang phát triển, vấn đề quy hoạch xây dựng vùng và một trong những quy định hướng nhiều hơn đến sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Chính vì mục đích này trong quy định của Nghị định 44/2015/NĐ-CP và Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44 /2015/NĐ-CP hướng dẫn quy hoạch xây dựng bao gồm những vấn đề chung về quy hoạch xây dựng vùng. Một trong những vấn đề cần quan tâm nhất ở đây là pháp luật nước ta đã xác định nguyên tắc tổ chức vùng và nhiệm vụ của tổ chức vùng, trong đó có những nội dung cụ thể:
Thứ nhất, nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng vùng được nêu rất cụ thể tại Điều 6 Nghị định 44/2015/NĐ-CP với nội dung như sau:
“Vùng liên huyện trong tỉnh, huyện cấp huyện được quyền lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Xây dựng ( Sở Quy hoạch) – Kiến trúc thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) đáp ứng yêu cầu quản lý, làm cơ sở lập quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch chung xây dựng cấp xã và quy hoạch chung đô thị. đô thị của vùng’.
Theo cách này, việc xây dựng các đối tượng phải được quy hoạch theo quy định như quy hoạch phát triển vùng liên huyện, quy hoạch phát triển vùng huyện… Mục đích của việc quy hoạch này là để thấy được những nhược điểm và lợi thế của xây dựng. Đồng thời, quy hoạch xây dựng vùng không thể không tuân thủ các nguyên tắc đã được cơ quan có thẩm quyền quy định về vấn đề quy hoạch xây dựng vùng này. Ngoài ra, vấn đề quy hoạch xây dựng các khu chức năng là quy hoạch mang tính chất kỹ thuật và chuyên ngành, quy hoạch đô thị là quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia, quy hoạch nông thôn là quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia. quy hoạch cấp quốc gia và căn cứ lập quy hoạch xây dựng theo quy định.
Thứ hai, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng được quy định tại Điều 7, Nghị định 44/2015/NĐ-CP, xác định yêu cầu về nội dung, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quận – huyện, bao gồm:
– Biện luận và xác định ranh giới khu vực; lập kế hoạch mục tiêu và thời hạn.
– Tổng quan về vùng quy hoạch xây dựng và dự báo phát triển các ngành liên quan.
– Dự báo sơ bộ về quy mô dân số, đất đai, mức độ đô thị hóa, tiềm năng và động lực phát triển cho từng thời kỳ 10 năm, 20 năm; đưa ra sự lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật để áp dụng.
– Yêu cầu về thu thập số liệu, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng; các yêu cầu về định hướng phát triển không gian, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật liên vùng và vùng; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược, quản lý quy hoạch xây dựng liên vùng, vùng; yêu cầu đối với việc cung cấp các chương trình, dự án ưu tiên.
Đối với các khu chức năng đặc thù, khu vực dọc các tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh cần xác định rõ các yêu cầu về nội dung phù hợp với chủ trương, mục tiêu phát triển chuyên ngành.
– Danh mục, số lượng bài dự thi, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.
– Các yêu cầu khác liên quan đến đặc thù của từng vùng.
– Tổng hợp thẩm định chi phí quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
Thứ ba, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện không quá 02 tháng.
Theo quy định hiện hành tại Điều 3 Thông tư 12/2016/TT-BXD, nội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng bao gồm:
một là Bản vẽ bao gồm:
– Bản đồ vị trí và liên hệ khu vực;
– Bản đồ ranh giới, bản đồ địa hình được thể hiện ở tỷ lệ phù hợp, phạm vi nghiên cứu, lập quy hoạch xây dựng vùng.
Nó là hai, Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng:
– Lý do, sự cần thiết phải lập quy hoạch; căn cứ lập nhiệm vụ quy hoạch; cơ sở xác định quy mô, phạm vi, ranh giới khu quy hoạch xây dựng.
– Xác định quan điểm, mục tiêu quy hoạch; đặc điểm, chức năng, vai trò của vùng.
– Yêu cầu cơ bản về nội dung và mức độ nghiên cứu, thu thập tài liệu, số liệu, đánh giá hiện trạng lãnh thổ lập quy hoạch.
đó là ba Dự thảo tờ trình và dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.
Như vậy, có thể thấy rằng sự ra đời của Nghị định 44/2015/NĐ-CP đã phần nào góp phần tháo gỡ những vướng mắc liên quan đến nguyên tắc lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng và quy hoạch xây dựng, triển khai thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng từ 2014 Quy hoạch xây dựng nói chung và quy hoạch xây dựng vùng nói riêng là một trong những vấn đề hết sức phức tạp và có thể tác động đến nhiều yếu tố, có thể sử dụng các yếu tố khác có liên quan như dân số, đất đai, mức độ đô thị hóa, tiềm năng, động lực phát triển,… Do đó , để có thể thực hiện quy trình lập quy hoạch xây dựng vùng đạt hiệu quả tốt nhất, các Chủ thể tham gia lập quy hoạch xây dựng vùng này phải tuân thủ các nguyên tắc quy hoạch xây dựng vùng. Không những thế cần thực hiện các hoạt động như suy luận lập luận; mục tiêu, thời hạn lập quy hoạch và mức độ ảnh hưởng của quy hoạch xây dựng vùng đến thực tiễn cuộc sống.