Quy hoạch giao thông vận tải không chỉ là nền tảng cho việc xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ mà còn giữ vai trò chiến lược trong việc kết nối các vùng, phân bổ hợp lý nguồn lực và tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế – xã hội. Vậy thực chất quy hoạch giao thông là gì và khi lập quy hoạch cần dựa trên những nguyên tắc nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ vai trò, nguyên tắc và ý nghĩa của công tác này đối với sự phát triển bền vững của đô thị và quốc gia.

Quy hoạch giao thông vận tải là gì?
Quy hoạch giao thông vận tải không đơn thuần chỉ là việc vạch ra đường đi, bến bãi hay các công trình hạ tầng, mà là một chiến lược tổng thể nhằm định hình hệ thống giao thông hiện đại, đồng bộ và bền vững. Đây là nền tảng quan trọng giúp đô thị phát triển hài hòa, nâng cao chất lượng sống của người dân, đồng thời tạo động lực cho kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường.
Quy hoạch giao thông vận tải thường bao gồm nhiều nội dung gắn kết chặt chẽ với nhau:

- Dự báo nhu cầu đi lại: Đánh giá xu hướng phát triển dân số, đô thị hóa và hoạt động kinh tế để dự báo khối lượng di chuyển trong tương lai.
- Phát triển hạ tầng then chốt: Quy hoạch và xây dựng các tuyến đường, cầu, hầm, cảng, sân bay, hệ thống vận tải công cộng như xe buýt nhanh hay metro.
- Quản lý luồng giao thông: Ứng dụng giải pháp phân luồng, giảm ùn tắc, nâng cao an toàn và tối ưu hóa hiệu quả khai thác hạ tầng.
- Định hướng phát triển bền vững: Giảm thiểu khí thải, khuyến khích giao thông công cộng, xe đạp, đi bộ để hạn chế lệ thuộc vào phương tiện cá nhân.
- Kết nối đa phương thức: Tích hợp giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không nhằm tạo sự liên thông, thuận tiện trong vận chuyển người và hàng hóa.
- Khung pháp lý và chính sách: Ban hành quy định, tiêu chuẩn và chiến lược để định hướng phát triển đồng bộ với quy hoạch đô thị.
- Ứng dụng công nghệ thông minh: Triển khai hệ thống ITS, cảm biến, trí tuệ nhân tạo và giải pháp số hóa để quản lý và điều hành giao thông hiệu quả.
Có thể thấy, quy hoạch giao thông vận tải là sự kết hợp của nhiều lĩnh vực – từ kỹ thuật, chính sách đến công nghệ – và đòi hỏi sự phối hợp giữa chính quyền, chuyên gia, doanh nghiệp và cộng đồng để kiến tạo một hệ thống giao thông an toàn, hiện đại và thích ứng với tương lai.
Nguyên tắc lập quy hoạch giao thông vận tải
Quy hoạch giao thông vận tải không chỉ là việc vạch ra mạng lưới đường xá hay xây dựng hạ tầng, mà còn là quá trình tính toán, dự báo và định hướng phát triển bền vững cho cả hệ thống. Để một bản quy hoạch phát huy hiệu quả, cần tuân thủ một số nguyên tắc cốt lõi sau:
1. Đồng bộ và gắn kết đa phương thức
Mạng lưới giao thông phải được thiết kế hài hòa, đảm bảo sự liên kết giữa các loại hình vận tải như đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không. Điều này tạo nên sự liền mạch trong vận chuyển, nâng cao năng lực kết nối vùng và quốc gia.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội
Quy hoạch giao thông vận tải cần đi đôi với các kế hoạch phát triển kinh tế, công nghiệp, thương mại và du lịch. Hệ thống hạ tầng phải đủ năng lực đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách trong từng giai đoạn.
3. Tính khả thi và hiệu quả sử dụng nguồn lực
Một bản quy hoạch tốt phải cân đối được chi phí đầu tư, tránh dàn trải. Các dự án trọng điểm, cấp thiết sẽ được ưu tiên triển khai trước, nhằm mang lại lợi ích nhanh chóng và rõ rệt cho cộng đồng.
4. Định hướng phát triển bền vững
Nguyên tắc này hướng tới việc giảm ùn tắc, hạn chế tai nạn, khuyến khích giao thông công cộng và phương tiện xanh. Đồng thời, việc quy hoạch phải tính đến tác động môi trường để đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển hạ tầng và bảo vệ thiên nhiên.
5. Linh hoạt và thích ứng với thay đổi
Bối cảnh xã hội, kinh tế và công nghệ luôn biến đổi, vì vậy quy hoạch giao thông cần có khả năng điều chỉnh, thích ứng để theo kịp nhu cầu thực tiễn và xu thế mới trong tương lai.
Quy hoạch giao thông đường bộ là gì?
Quy hoạch giao thông đường bộ là một lĩnh vực chuyên ngành thuộc quy hoạch giao thông vận tải, bao gồm việc sắp xếp, định hướng phát triển kết cấu hạ tầng, phương tiện và luồng giao thông đường bộ. Đây không chỉ là kế hoạch ngắn hạn, mà còn là chiến lược dài hạn, thường có hiệu lực ít nhất 10 năm, kèm theo tầm nhìn cho 10 năm tiếp theo. Trong quá trình triển khai, quy hoạch luôn được điều chỉnh phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội, đồng thời kế thừa các định hướng đã được phê duyệt trước đó.
Sau khi được thông qua, quy hoạch đường bộ phải được công bố rộng rãi để các cơ quan, tổ chức và người dân nắm rõ, thực hiện và giám sát.

Quy hoạch mạng lưới đường bộ
Theo Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến Quy hoạch 2018, quy hoạch mạng lưới đường bộ như sau:
- Quy hoạch mạng lưới đường bộ là quy hoạch ngành quốc gia, bao gồm hệ thống quốc lộ và đường cao tốc, làm cơ sở định hướng phát triển mạng lưới giao thông vận tải, xác định nguồn lực thực hiện trong quy hoạch kết cấu hạ tầng. quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn
- Việc quy hoạch mạng lưới đường bộ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.
- Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về thiết bị.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ trong khuôn khổ quy hoạch vùng tỉnh trên cơ sở quy hoạch mạng lưới đường bộ và quy hoạch vùng.
Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 45/QĐ-TTG năm 2020 hướng dẫn chi tiết quy hoạch mạng lưới đường bộ như sau:
Lập kế hoạch mục tiêu
- Nghiên cứu quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ quốc gia đến năm 2050, có lộ trình đầu tư phù hợp, đáp ứng nhu cầu vận tải, đảm bảo tính liên kết ngành, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh và môi trường.
- Góp phần tăng cường năng lực hội nhập của nền kinh tế trên cơ sở xây dựng mạng lưới đường bộ hiện đại, nâng cao tính thị trường, chú trọng phát triển hành lang giao thông kết nối với hành lang kinh tế đô thị và hành lang kinh tế đô thị.
- Là công cụ đắc lực, hiệu quả của nhà nước trong quản lý phát triển mạng lưới đường bộ, là cơ sở để lập quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải trong tương lai.
Nguyên tắc lập kế hoạch
- Chấp hành Luật Quy hoạch, các nghị định, văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Quy hoạch và các quy định của pháp luật có liên quan; bảo đảm tính liên tục, kế thừa, ổn định và thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
- Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch mạng lưới đường bộ với quy hoạch hạ tầng giao thông; đồng bộ giữa cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất, dịch vụ và công nghiệp; giữa quy hoạch ngành và quy hoạch địa phương.
- Bảo đảm đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trên toàn tuyến đường bộ. Phù hợp với xu thế công nghệ, vật liệu, quản lý vận hành hiện đại, tiết kiệm năng lượng, kiểm soát ô nhiễm môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Bảo đảm tính khả thi của quy hoạch và đủ nguồn lực để thực hiện.
Yêu cầu về nội dung quy hoạch
- Phân tích, đánh giá các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và hiện trạng phân bố không gian và sử dụng mạng lưới đường bộ.
- Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu tác động trực tiếp đến mạng lưới đường bộ.
- Đánh giá tính liên kết ngành, vùng trong phát triển mạng lưới đường bộ: Đánh giá tính liên kết, đồng bộ của mạng lưới đường bộ trên phạm vi cả nước;
- Kết nối mạng đường bộ trong nước và quốc tế; Đánh giá sự liên kết giữa mạng lưới đường bộ với các hệ thống hạ tầng khác trên địa bàn; Đánh giá tính liên kết vùng và liên vùng trong phát triển mạng lưới đường bộ.
- Xác định yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội đối với việc phát triển mạng lưới đường bộ trong thời kỳ quy hoạch;
- Cơ hội và thách thức: Xác định các yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của ngành đường bộ, bao gồm nhu cầu vận tải, phương thức vận tải, ứng dụng công nghệ và phương tiện mới trong lĩnh vực đường bộ; Phân tích, đánh giá các cơ hội và thách thức đối với việc phát triển mạng lưới đường bộ trong thời kỳ quy hoạch; Phân tích, đánh giá cơ hội và thách thức đối với phát triển mạng lưới đường bộ.
- Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển mạng lưới đường bộ.
- Quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ: Định hướng phân bố không gian phát triển mạng lưới đường bộ nhằm xác định quy mô, mạng lưới đường bộ, định hướng kết nối với các ngành GTVT khác, với các nút giao thông quan trọng (sân bay, nhà ga, cảng biển, cảng thủy nội địa…);
- Xác định loại hình, vai trò, vị trí, quy mô, định hướng khai thác, sử dụng và chi phí kinh tế kỹ thuật, công nghệ liên quan đến việc phân cấp, phân loại theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các tuyến quan trọng trong mạng lưới đường bộ; định hướng mối quan hệ giữa các phương thức vận tải, giữa trong nước và quốc tế tính kinh tế của mạng lưới đường bộ, kết nối với hệ thống đô thị và nông thôn, hệ thống hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi, du lịch và các hệ thống hạ tầng khác; giải pháp quản lý vận hành đảm bảo an toàn hệ thống hạ tầng giao thông trước rủi ro thiên tai và bối cảnh khí hậu thay đổi.
- Định hướng sử dụng đất cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ sinh thái, cảnh quan, di tích quốc gia liên quan đến phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành và thứ tự ưu tiên thực hiện: Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư phát triển mạng lưới đường bộ trong thời kỳ quy hoạch; Luận cứ xây dựng danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành trong thời kỳ quy hoạch, dự kiến tổng mức đầu tư, đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư.
- Quyết định và nguồn lực thực hiện quy hoạch: Quyết định về cơ chế, chính sách; giải pháp phát triển nguồn nhân lực; giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; quyết định liên kết, hợp tác phát triển; giải pháp giáo dục, vận động; quyết định về hợp tác quốc tế; quyết định huy động và phân phối vốn đầu tư;
- Quyết định về mô hình quản lý và phương thức hoạt động; quyết định về tổ chức, thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch.
- Yêu cầu đối với hồ sơ quy hoạch: Xây dựng báo cáo quy hoạch (bao gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu phục vụ quy hoạch mạng lưới đường bộ.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông:
- Đường bộ: Bao gồm mạng lưới đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, và đường đô thị.
- Đường sắt: Phát triển các tuyến đường sắt, ga tàu, và các công trình hỗ trợ.
- Đường thủy: Quy hoạch cảng biển, cảng sông, luồng lạch và các công trình liên quan.
- Hàng không: Xây dựng và nâng cấp sân bay, nhà ga hành khách và các cơ sở hạ tầng phụ trợ.
Quy hoạch phương tiện giao thông:
- Phương tiện cá nhân: Quản lý và kiểm soát số lượng, loại hình phương tiện cá nhân như ô tô, xe máy.
- Phương tiện công cộng: Phát triển và khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, tàu điện ngầm, tàu điện, xe buýt nhanh (BRT).
- Phương tiện vận tải hàng hóa: Tối ưu hóa các phương tiện vận tải hàng hóa như xe tải, container, tàu hỏa, tàu thủy.
Quy hoạch luồng giao thông:
- Điều tiết giao thông: Sử dụng các biện pháp kỹ thuật và công nghệ để điều tiết luồng giao thông như hệ thống đèn tín hiệu thông minh, biển báo điện tử.
- Phân luồng giao thông: Thiết lập các tuyến đường ưu tiên, các khu vực cấm, và các tuyến đường một chiều để tối ưu hóa lưu lượng giao thông.
- Giảm ùn tắc giao thông: Thực hiện các biện pháp giảm ùn tắc như cải thiện hạ tầng, phân bổ lại luồng giao thông, khuyến khích sử dụng phương tiện công cộng.
Quy hoạch vận tải bền vững:
- Giảm thiểu ô nhiễm: Khuyến khích sử dụng phương tiện sử dụng năng lượng sạch như xe điện, xe hybrid.
- Bảo vệ môi trường: Tích hợp các yếu tố bảo vệ môi trường vào quy hoạch như bảo vệ khu vực xanh, giảm khí thải từ phương tiện giao thông.
- Giao thông phi cơ giới: Phát triển các cơ sở hạ tầng hỗ trợ giao thông phi cơ giới như đường cho xe đạp, khu vực đi bộ.
Chính sách và pháp lý:
- Chính sách giao thông: Xây dựng các chính sách khuyến khích sử dụng phương tiện công cộng, hạn chế phương tiện cá nhân tại các khu vực đô thị.
- Pháp luật và quy định: Thiết lập các quy định và luật pháp liên quan đến quản lý và điều hành giao thông, bao gồm xử phạt vi phạm giao thông, quy định về an toàn giao thông.
Công nghệ và đổi mới:
- Hệ thống giao thông thông minh (ITS): Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quản lý giao thông như hệ thống giám sát giao thông, quản lý luồng giao thông thời gian thực.
- Công nghệ mới: Sử dụng các công nghệ tiên tiến như xe tự lái, các ứng dụng di động để hỗ trợ người tham gia giao thông.
An toàn giao thông:
- Hạ tầng an toàn: Xây dựng các công trình an toàn như dải phân cách, biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
- Giáo dục và nâng cao nhận thức: Tuyên truyền và giáo dục người tham gia giao thông về an toàn giao thông.
- Giám sát và xử phạt: Tăng cường giám sát giao thông và xử phạt vi phạm để đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Quy hoạch giao thông vận tải là một lĩnh vực phức tạp và đa ngành, yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, các nhà quy hoạch, kỹ sư, và cộng đồng để xây dựng một hệ thống giao thông hiệu quả và bền vững.
Quy hoạch hạ tầng giao thông đường bộ
Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến Quy hoạch 2018, quy hoạch hạ tầng giao thông đường bộ như sau:

Quy hoạch hạ tầng giao thông đường bộ là một phần quan trọng trong quy hoạch tổng thể ngành giao thông vận tải, có vai trò định hướng phát triển mạng lưới đường bộ theo hướng hiện đại, đồng bộ và bền vững. Đây là quá trình lập kế hoạch chi tiết về kết cấu hạ tầng đường bộ, từ việc xác định tuyến đường, quy mô công trình đến phương án kết nối với các phương thức vận tải khác.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm các nội dung chính sau:
- Xác định hướng tuyến, các điểm khống chế trọng điểm, chiều dài, quy mô tuyến đường qua từng khu dân cư, khu vực; xác định số lượng, quy mô, thông số kỹ thuật cơ bản của các công trình chủ yếu gồm cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường; quy cách nút giao thông, hệ thống trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác
- Phương án kết nối với các phương thức vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển và đường hàng không cho từng vùng, từng tuyến; kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất
- Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư
- Xây dựng các giải pháp chi tiết thực hiện quy hoạch
Thời hạn quy hoạch hạ tầng giao thông đường bộ là 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm
Quy hoạch hạ tầng giao thông đường bộ được rà soát định kỳ 5 năm để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.
Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch hạ tầng giao thông đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Việc công khai quy hoạch hạ tầng giao thông đường bộ phải tuân thủ các quy định của Luật Quy hoạch và Luật Giao thông đường bộ.
Chính phủ quy định cụ thể việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, thẩm định, điều chỉnh quy hoạch hạ tầng giao thông đường bộ nghị định 11/2010/NĐ-CP về quy hoạch hạ tầng giao thông như sau:
Nguyên tắc quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ điều 5 nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định nguyên tắc quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch giao thông vận tải và các quy hoạch khác có liên quan.
- Được chuẩn bị ít nhất 10 năm và định hướng phát triển ít nhất 10 năm tới.
- Quy hoạch các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ đi qua đô thị nên theo đường vành đai ngoài hoặc xây dựng đường trên mặt hoặc đường ngầm.
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đô thị phải đảm bảo quỹ đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định này và phải có đường gom, cầu vượt, hầm chui ở những vị trí phù hợp để đảm bảo an toàn giao thông.
Điều 6 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định nội dung quy hoạch hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm: quy hoạch đường cao tốc, quốc lộ, đường liên vùng, đường vùng, tỉnh lộ và quy hoạch riêng các công trình đường bộ phù hợp với yêu cầu quản lý của cơ quan có thẩm quyền.
- Nội dung quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm: Phân tích, đánh giá hiện trạng; vai trò, vị trí; quan điểm, mục tiêu; dự báo nhu cầu; luận chứng về khả năng quy hoạch; tra cứu sử dụng đất; danh mục công trình ưu tiên, tiến độ thực hiện; đánh giá tác động môi trường; quyết định và cơ chế, chính sách; tổ chức thực hiện.
Việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch giao thông vận tải đường bộ Việt Nam được nhà nước ban hành quy định đặc biệt thông qua Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật sửa đổi một số điều của 37 luật liên quan. kế hoạch 2018, Quyết định 45/QĐ -TTg 2020, Nghị định 11/2010/NĐ-CP.
Vai trò của quy hoạch giao thông vận tải trong phát triển đô thị
Kết luận:
Quy hoạch giao thông vận tải không chỉ giúp tối ưu hóa luồng di chuyển mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển đồng bộ của đô thị. Việc tuân thủ các nguyên tắc quy hoạch sẽ giúp xây dựng một hệ thống giao thông hiện đại, giảm ùn tắc và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Nếu bạn quan tâm đến quy hoạch giao thông, hãy theo dõi thông tin mới nhất để có cái nhìn toàn diện về xu hướng phát triển hạ tầng trong tương lai.
Liên hệ:
Meey Map | Cập Nhật Thông Tin Quy Hoạch Mới Nhất.
Meey Map là nền tảng bản đồ tìm kiếm Bất động sản và tra cứu thông tin quy hoạch trực tuyến thuộc CÔNG TY TNHH CHUYỂN ĐỔI SỐ BẤT ĐỘNG SẢN
CSKH: 0967 849 918
Email: contact.redtvn@gmail.com
Website: https://meeymap.com
Bộ phận kinh doanh
Email: sales.redtvn@gmail.com
Hotline: 0349 208 325
Website: redt.vn