Đô thị loại II là gì? Làm thế nào để trở thành một đô thị loại II đang chờ làm rõ. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây! Đô thị loại II là một hạng mục trong hệ thống phân cấp hành chính đô thị của Việt Nam. Đây là một loại hình đô thị có quy mô vừa phải, không quá lớn như các thành phố trực thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, nhưng cũng không quá nhỏ như các thị trấn hoặc xã.
Đô thị loại II là một loại đô thị trong hệ thống phân loại đô thị của Việt Nam, theo quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị. Đây là loại đô thị có sự phát triển về cơ sở hạ tầng, dịch vụ, kinh tế và có vai trò quan trọng trong vùng, nhưng chưa phát triển mạnh như đô thị loại I (đô thị đặc biệt).
Đô thị loại II có những đặc điểm chính sau:
- Dân số: Thường có dân số từ một số nghìn đến dưới 50,000 người.
- Quản lý hành chính: Được tổ chức và điều hành bởi Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân của đô thị, tuân theo các quy định của pháp luật về hành chính địa phương.
- Tính chất kinh tế – xã hội: Thường là các trung tâm kinh tế, văn hóa và dân cư của các vùng lân cận. Hoạt động kinh tế và xã hội của đô thị loại II thường ở mức trung bình, phản ánh sự phát triển ổn định và cân đối.
- Cơ sở hạ tầng và dịch vụ: Thường có cơ sở hạ tầng đô thị đầy đủ và dịch vụ công cộng cơ bản như trường học, bệnh viện, trung tâm mua sắm, và các cơ sở văn hóa, giải trí.
Tiêu chí của đô thị loại II
Để được công nhận là đô thị loại II, một địa phương cần đáp ứng các tiêu chí cơ bản dưới đây:
- Dân số:
- Dân số thường trú trong khu vực đô thị phải đạt từ 100.000 đến dưới 500.000 người đối với các đô thị loại II (đối với các đô thị lớn, có mật độ dân số cao).
- Hạ tầng kỹ thuật:
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, như hệ thống cấp thoát nước, giao thông, điện, viễn thông phải tương đối hoàn thiện.
- Hệ thống giao thông bao gồm các tuyến đường chính, đường trục chính được trải nhựa hoặc bê tông hóa, đảm bảo thông suốt và dễ dàng di chuyển.
- Cơ sở hạ tầng xã hội:
- Các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao phải đạt mức phục vụ tốt cho cộng đồng dân cư.
- Có đầy đủ các cơ sở y tế, trường học các cấp, các trung tâm văn hóa, thể thao, chợ, siêu thị.
- Kinh tế:
- Các đô thị loại II cần có nền kinh tế phát triển, với sự đa dạng hóa trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và thương mại.
- Tỉ lệ lao động trong các ngành dịch vụ, công nghiệp đạt mức cao.
- Môi trường và chất lượng sống:
- Môi trường đô thị phải bảo vệ được chất lượng sống của cư dân, với tỷ lệ không gian xanh cao, các khu vui chơi, thể thao phục vụ cho cộng đồng.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, kiểm soát ô nhiễm.
- Quy hoạch đô thị:
- Quy hoạch đô thị phải có tầm nhìn dài hạn, phân khu rõ ràng, hợp lý giữa các khu vực dân cư, khu công nghiệp, khu hành chính và các tiện ích công cộng
Vai trò của đô thị loại II
Đô thị loại II có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của khu vực và quốc gia. Đây là những đô thị có mức độ phát triển vừa phải, đóng vai trò là trung tâm kinh tế, hành chính của một tỉnh hoặc khu vực, hỗ trợ thúc đẩy các ngành nghề và cải thiện đời sống người dân.
Ngoài ra, các đô thị loại II còn là cơ sở để phát triển các đô thị loại I trong tương lai, trở thành các trung tâm của vùng kinh tế, chính trị. Mỗi đô thị loại II cần phải duy trì sự phát triển bền vững, khắc phục các vấn đề về môi trường và xã hội để hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Ví dụ về đô thị loại II
Một số tỉnh thành có các đô thị loại II tại Việt Nam như:
- Thành phố Mỹ Tho (Tiền Giang)
- Thành phố Vĩnh Long (Vĩnh Long)
- Thành phố Bến Tre (Bến Tre)
- Thị xã Hồng Lĩnh (Hà Tĩnh)
- Thị xã Long Khánh (Đồng Nai)
Các đô thị loại II trong các tỉnh này đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và thương mại để phát triển bền vững và nâng cao đời sống cư dân.
Đô thị loại 2 là gì ?
Theo khoản 1 mục 4 Luật Quy hoạch đô thị 2009 quy định:
Phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị
1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí cơ bản sau:
a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội của thành phố;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
đ) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
d) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Cụ thể, căn cứ Điều 5 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 có quy định như sau:
Đô thị loại II
1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Đô thị loại II
Vị trí |
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, chuyên vùng cấp tỉnh về lĩnh vực kinh tế, tài chính, giáo dục, dịch vụ, du lịch và giao thông vận tải. |
Vai trò |
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh. |
Số dân |
Từ 200.000 người trở lên |
Mật độ dân số |
2.000 người/km² |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp |
65% trở lên |
Thu nhập bình quân đầu người của đô thị so với cả nước |
Lớn hơn 1,75 lần |
Đô thị loại 2 có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, là đầu mối giao thông, dịch vụ của tỉnh và liên tỉnh thúc đẩy sự phát triển chung của thành phố. tỉnh hoặc vùng liên tỉnh.Đối với các đô thị loại 2 trực thuộc trung ương, có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, là trung tâm giao thông vận tải, giao lưu nội vùng và quốc tế, thúc đẩy sự phát triển tổng thể của một vùng lãnh thổ hoặc một số vùng lãnh thổ liên tỉnh. lĩnh vực trong cả nước.
Vì đô thị loại 2 trực thuộc nông thôn quy mô dân số tối thiểu là 300.000 người. Một trường hợp đô thị loại 2 trực thuộc TW thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 800.000 người trở lên.
Mật độ dân số khu vực nội thành tối thiểu là 8.000 người/km2, đối với đô thị trực thuộc Trung ương 2, khu vực nội thành có mật độ từ 10.000 người/km2 trở lên.
Tỷ lệ việc làm phi nông nghiệp: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu là 80% trên tổng số lao động có việc làm.
Yêu cầu đối với hệ thống hạ tầng đô thị
Đối với khu vực nội thành: Khu vực nội thành được đầu tư xây dựng đồng bộ, 100% cơ sở sản xuất mới phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường Đối với khu vực ngoại thành: xây dựng khu dân cư nông thôn cơ bản, hoàn chỉnh mạng lưới cơ sở hạ tầng; hạn chế phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường;
Bảo vệ quỹ đất phát triển công nghiệp nông nghiệp, bảo vệ và chăm sóc không gian xanh phục vụ đô thị, cảnh quan sinh thái tự nhiên.
Kiến trúc và cảnh quan đô thị
Kiến trúc, cảnh quan đô thị đảm bảo cho việc xây dựng và phát triển đô thị được thực hiện theo quy chế quản lý công trình kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn quy hoạch đô thị, được quy hoạch bài bản và có trên 40% số tuyến phố chính của khu đô thị đạt tiêu chuẩn là tuyến phố văn minh.
Cần có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và các công trình kiến trúc tiêu biểu, có ý nghĩa quốc gia Đó là 6 tiêu chí để một thành phố được xếp loại đô thị loại 2 của Việt Nam ở nước ta. Vậy hiện nay nước ta có bao nhiêu tỉnh thành đạt tiêu chuẩn đô thị loại 2.
Điều kiện đô thị hóa cấp 2
Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, trung tâm giao thông vận tải có vai trò thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển của một tỉnh hoặc vùng liên tỉnh.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; đô thị từ 100.000 dân trở lên.
- Mật độ dân số toàn thành phố đạt từ 1800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất phát triển đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thị đạt từ 80% trở lên.
- Mức độ phát triển kết cấu hạ tầng, hoàn thiện kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt tiêu chuẩn quy định.
Danh sách đô thị loại 2 tại Việt Nam
Cả nước Việt Nam có 33 đô thị loại II bao gồm:
- Cà Mau
- Phan Thiết(Bình Thuận)
- Uông Bí (Quảng Ninh)
- Tuy Hòa(Phú Yên)
- Rạch Giá(Kiên Giang)
- Thái Bình
- Bạc Liêu
- Ninh Bình
- Phú Quốc
- Đồng Hới(Quảng Bình)
- Vĩnh Yên(Vĩnh Phúc)
- Lào Cai
- Bà Rịa
- Bắc Giang
- Phan Rang – Tháp Chàm
- Châu Đốc(An Giang)
- Cẩm Phả(
- Quảng Ngãi(Quảng Ninh)
- Tam Kỳ(Quảng Nam)
- Sa Đéc(Đồng Tháp)
- Trà Vinh
- Móng Cái(Quảng Ninh)
- Bến Tre
- Phủ Lý(Hà Nam)
- Hà Tĩnh
- Sơn La
- Lạng Sơn
- Tân An(Long An)
- Cao Lãnh(Đồng Tháp)
- Vị Thanh(Hậu Giang)
- Vĩnh Long
- Sóc Trăng
- Tuyên Quang