Đô thị loại II là gì? Làm thế nào để trở thành một đô thị loại II đang chờ làm rõ. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây!
Đô thị loại II là một hạng mục trong hệ thống phân cấp hành chính đô thị của Việt Nam. Đây là một loại hình đô thị có quy mô vừa phải, không quá lớn như các thành phố trực thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, nhưng cũng không quá nhỏ như các thị trấn hoặc xã.
Đô thị loại II có những đặc điểm chính sau:
- Dân số: Thường có dân số từ một số nghìn đến dưới 50,000 người.
- Quản lý hành chính: Được tổ chức và điều hành bởi Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân của đô thị, tuân theo các quy định của pháp luật về hành chính địa phương.
- Tính chất kinh tế – xã hội: Thường là các trung tâm kinh tế, văn hóa và dân cư của các vùng lân cận. Hoạt động kinh tế và xã hội của đô thị loại II thường ở mức trung bình, phản ánh sự phát triển ổn định và cân đối.
- Cơ sở hạ tầng và dịch vụ: Thường có cơ sở hạ tầng đô thị đầy đủ và dịch vụ công cộng cơ bản như trường học, bệnh viện, trung tâm mua sắm, và các cơ sở văn hóa, giải trí.
Đô thị loại 2 là gì?
Theo khoản 1 mục 4 Luật Quy hoạch đô thị 2009 quy định:
Phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị
1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí cơ bản sau:
a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội của thành phố;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
đ) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
d) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Cụ thể, căn cứ Điều 5 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 có quy định như sau:
Đô thị loại II
1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Đô thị loại II
Vị trí |
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, chuyên vùng cấp tỉnh về lĩnh vực kinh tế, tài chính, giáo dục, dịch vụ, du lịch và giao thông vận tải. |
Vai trò |
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh. |
Số dân |
Từ 200.000 người trở lên |
Mật độ dân số |
2.000 người/km² |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp |
65% trở lên |
Thu nhập bình quân đầu người của đô thị so với cả nước |
Lớn hơn 1,75 lần |
Đô thị loại 2 có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, là đầu mối giao thông, dịch vụ của tỉnh và liên tỉnh thúc đẩy sự phát triển chung của thành phố. tỉnh hoặc vùng liên tỉnh.Đối với các đô thị loại 2 trực thuộc trung ương, có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, là trung tâm giao thông vận tải, giao lưu nội vùng và quốc tế, thúc đẩy sự phát triển tổng thể của một vùng lãnh thổ hoặc một số vùng lãnh thổ liên tỉnh. lĩnh vực trong cả nước.
Vì đô thị loại 2 trực thuộc nông thôn quy mô dân số tối thiểu là 300.000 người. Một trường hợp đô thị loại 2 trực thuộc TW thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 800.000 người trở lên.
Mật độ dân số khu vực nội thành tối thiểu là 8.000 người/km2, đối với đô thị trực thuộc Trung ương 2, khu vực nội thành có mật độ từ 10.000 người/km2 trở lên.
Tỷ lệ việc làm phi nông nghiệp: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu là 80% trên tổng số lao động có việc làm.
Yêu cầu đối với hệ thống hạ tầng đô thị
Đối với khu vực nội thành: Khu vực nội thành được đầu tư xây dựng đồng bộ, 100% cơ sở sản xuất mới phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường Đối với khu vực ngoại thành: xây dựng khu dân cư nông thôn cơ bản, hoàn chỉnh mạng lưới cơ sở hạ tầng; hạn chế phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ quỹ đất phát triển công nghiệp nông nghiệp, bảo vệ và chăm sóc không gian xanh phục vụ đô thị, cảnh quan sinh thái tự nhiên.
Kiến trúc và cảnh quan đô thị
Kiến trúc, cảnh quan đô thị đảm bảo cho việc xây dựng và phát triển đô thị được thực hiện theo quy chế quản lý công trình kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn quy hoạch đô thị, được quy hoạch bài bản và có trên 40% số tuyến phố chính của khu đô thị đạt tiêu chuẩn là tuyến phố văn minh.
Cần có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và các công trình kiến trúc tiêu biểu, có ý nghĩa quốc gia Đó là 6 tiêu chí để một thành phố được xếp loại đô thị loại 2 của Việt Nam ở nước ta. Vậy hiện nay nước ta có bao nhiêu tỉnh thành đạt tiêu chuẩn đô thị loại 2.
Điều kiện đô thị hóa cấp 2
Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, trung tâm giao thông vận tải có vai trò thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển của một tỉnh hoặc vùng liên tỉnh.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; đô thị từ 100.000 dân trở lên.
- Mật độ dân số toàn thành phố đạt từ 1800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất phát triển đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thị đạt từ 80% trở lên.
- Mức độ phát triển kết cấu hạ tầng, hoàn thiện kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt tiêu chuẩn quy định.
Danh sách đô thị loại 2 tại Việt Nam
Cả nước Việt Nam có 33 đô thị loại II bao gồm:
- Cà Mau
- Phan Thiết(Bình Thuận)
- Uông Bí (Quảng Ninh)
- Tuy Hòa(Phú Yên)
- Rạch Giá(Kiên Giang)
- Thái Bình
- Bạc Liêu
- Ninh Bình
- Phú Quốc
- Đồng Hới(Quảng Bình)
- Vĩnh Yên(Vĩnh Phúc)
- Lào Cai
- Bà Rịa
- Bắc Giang
- Phan Rang – Tháp Chàm
- Châu Đốc(An Giang)
- Cẩm Phả(
- Quảng Ngãi(Quảng Ninh)
- Tam Kỳ(Quảng Nam)
- Sa Đéc(Đồng Tháp)
- Trà Vinh
- Móng Cái(Quảng Ninh)
- Bến Tre
- Phủ Lý(Hà Nam)
- Hà Tĩnh
- Sơn La
- Lạng Sơn
- Tân An(Long An)
- Cao Lãnh(Đồng Tháp)
- Vị Thanh(Hậu Giang)
- Vĩnh Long
- Sóc Trăng
- Tuyên Quang