Đô thị loại II là gì? Làm thế nào để trở thành một đô thị loại II đang chờ làm rõ. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây!
Đô thị loại 2 là gì?
Theo khoản 1 mục 4 Luật Quy hoạch đô thị 2009 quy định:
Phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị
1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí cơ bản sau:
a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội của thành phố;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
đ) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
d) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Cụ thể, căn cứ Điều 5 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 có quy định như sau:
đô thị loại II
1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp, trung tâm chuyên ngành cấp vùng hoặc cấp tỉnh về các lĩnh vực kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, trung tâm giao thông vận tải có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo nghị quyết này.
2. Dân số toàn thành phố đạt từ 200.000 người trở lên; đô thị từ 100.000 dân trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất phát triển đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thị đạt từ 80% trở lên.
5. Mức độ phát triển kết cấu hạ tầng và cải thiện kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Như vậy, đô thị loại 2 là trung tâm chuyên ngành cấp vùng hoặc tổng hợp cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính công cấp tỉnh, trung tâm giao thông vận tải.
đô thị loại 2 có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, là đầu mối giao thông, dịch vụ của tỉnh và liên tỉnh thúc đẩy sự phát triển chung của thành phố. tỉnh hoặc vùng liên tỉnh.Đối với các đô thị loại 2 trực thuộc trung ương, có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, là trung tâm giao thông vận tải, giao lưu nội vùng và quốc tế, thúc đẩy sự phát triển tổng thể của một vùng lãnh thổ hoặc một số vùng lãnh thổ liên tỉnh. lĩnh vực trong cả nước.
Vì đô thị loại 2 trực thuộc nông thôn quy mô dân số tối thiểu là 300.000 người. Một trường hợp đô thị loại 2 trực thuộc TW thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 800.000 người trở lên.
Tỷ lệ việc làm phi nông nghiệp: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu là 80% trên tổng số lao động có việc làm.
Yêu cầu đối với hệ thống hạ tầng đô thị
Đối với khu vực nội thành: Khu vực nội thành được đầu tư xây dựng đồng bộ, 100% cơ sở sản xuất mới phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường Đối với khu vực ngoại thành: xây dựng khu dân cư nông thôn cơ bản, hoàn chỉnh mạng lưới cơ sở hạ tầng; hạn chế phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ quỹ đất phát triển công nghiệp nông nghiệp, bảo vệ và chăm sóc không gian xanh phục vụ đô thị, cảnh quan sinh thái tự nhiên.
Kiến trúc và cảnh quan đô thị
Kiến trúc, cảnh quan đô thị đảm bảo cho việc xây dựng và phát triển đô thị được thực hiện theo quy chế quản lý công trình kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn quy hoạch đô thị, được quy hoạch bài bản và có trên 40% số tuyến phố chính của khu đô thị đạt tiêu chuẩn là tuyến phố văn minh. Cần có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và các công trình kiến trúc tiêu biểu, có ý nghĩa quốc gia Đó là 6 tiêu chí để một thành phố được xếp loại đô thị loại 2 của Việt Nam ở nước ta. Vậy hiện nay nước ta có bao nhiêu tỉnh thành đạt tiêu chuẩn đô thị loại 2.
Điều kiện đô thị hóa cấp 2
Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, trung tâm giao thông vận tải có vai trò thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển của một tỉnh hoặc vùng liên tỉnh.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; đô thị từ 100.000 dân trở lên.
- Mật độ dân số toàn thành phố đạt từ 1800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất phát triển đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thị đạt từ 80% trở lên.
- Mức độ phát triển kết cấu hạ tầng, hoàn thiện kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt tiêu chuẩn quy định.
Danh sách đô thị loại 2 tại Việt Nam
Tính đến ngày 31 tháng 7 năm 2020, cả nước có 31 đô thị loại II, trong đó có 30 thành phố, gồm:
Phan Thiết, Cà Mau, Tuy Hòa, Uông Bí, Thái Bình, Rạch Giá, Bạc Liêu, Ninh Bình, Đồng Hới, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan Rang – Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả , Quảng Ngãi, Tam Kỳ, Trà Vinh, Sa Đéc, Móng Cái, Phủ Lý, Bến Tre, Hà Tĩnh, Lạng Sơn, Sơn La, Tân An, Vị Thanh, Cao Lãnh, Vĩnh Long và Huyện Phú Quốc (Kiên Giang) .